Quy hoạch chi tiết khu dân cư bờ tả sông hồng thị trấn phố lu, huyện bảo thắng, tỉnh Lào Cai
Là một đô thị đang trên đà phát triển. Song song với quá trình phát triển đó là sự dần thay đổi về diện mạo đô thị, các nhu cầu về sử dụng đất, các khu chức năng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội... Cùng với sự phát triển đó thì nhu cầu cần thiết và cấp bách là phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trong tổng thể đô thị, giúp cho việc quản lý đô thị một cách có hiệu quả và mang tính đồng nhất đáp ứng được nhu cầu thực tiễn trong giai đoạn đề ra.

emoticon
CHƯƠNG 1 : THUYẾT MINH QUY HOẠCH

I – PHẦN MỞ ĐẦU.

1.1.Lý do thiết kế và mục tiêu của đồ án.

1.1.1. Lý do thiết kế.

Là một đô thị đang trên đà phát triển. Song song với quá trình phát triển đó là sự dần thay đổi về diện mạo đô thị, các nhu cầu về sử dụng đất, các khu chức năng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội... Cùng với sự phát triển đó thì nhu cầu cần thiết và cấp bách là phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trong tổng thể đô thị, giúp cho việc quản lý đô thị một cách có hiệu quả và mang tính đồng nhất đáp ứng được nhu cầu thực tiễn trong giai đoạn đề ra.

Việc lập quy hoạch chi tiết khu vực bờ tả sông Hồng, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng nhằm cụ thể hóa các khu chức năng trong tổng thể quy hoạch. Hình thành, xây dựng các khu dân cư­, khu công trình cộng cộng phúc lợi xã hội, các chức năng phụ trợ…nằm trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch để đảm bảo ổn định và nâng cao chất l­ượng cuộc sống đô thị của người dân, phục vụ cho công tác quản lý đô thị được đồng bộ, ổn định và phát triển bền vững.

Để đáp ứng nhu cầu hình thành phát triển của một đô thị mang tính đồng nhất và bảo tồn phát triển các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến môi trường, cảnh quan, không gian trong đô thị thì việc lập quy hoạch chi tiết khu vực bờ tả sông Hồng, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng là rất cần thiết và cấp bách.

1.1.2.Mục tiêu của đồ án.

Hình thành các khu chức năng với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống hạ tầng xã hội phục vụ cho nhu cầu và mục tiêu phát triển đo thị. Khai thác quỹ đất sau bờ kè có hiệu quả.

Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thiết yếu để đưa nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, các hoạt động thông tin về kinh tế, văn hoá, xã hội và chính trị gần nơi đồng bào các dân tộc cư trú.

Có sự gắn kết phù hợp với quy hoạch chung thị xã Phố Lu trong tương lai, đảm bảo môi trường, tạo điểm nhấn cảnh quan cho hai bên bờ sông Hồng.

Thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển, thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng dân tộc, tạo điều kiện thực hiện đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng, củng cố và nâng cao lòng tin của đồng bào các dân tộc đối với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, tăng cường đoàn kết các dân tộc anh em.

Đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước.

Tạo tiền đề cho sự phát triển trước mắt cũng như lâu dài, theo đúng định hướng phát triển chung của huyện.

1.2.Cơ sở thiết kế quy hoạch.

- Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12.

- Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

- Căn cứ Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.

- Căn cứ Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của bộ xây dựng về việc ban hành hệ thống ký hiệu bản vẽ trong đồ án quy hoạch xây dựng.

- Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.

- Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30/9/2010 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.

- Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.

- Thông tư số 19/2010/TT-BXD ngày 22/10/2010 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.

- Căn cứ Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh Lào Cai Ban hành Quy định một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

- Căn cứ vào các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn Việt Nam hiện hành;

- Căn cứ Quyết định số 3902/QĐ-UBND ngày 20/11/2009 của UBND tỉnh Lào Cai về việc giao bổ sung kế hoạch danh mục chuẩn bị đầu tư thiết kế quy hoạch năm 2009-2010 tỉnh Lào Cai;

- Căn cứ Quyết định số 57/QĐ.UB ngày 24/4/1996 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt quy hoạch thị tứ Võ Lao, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai;

- Căn cứ Quyết định số 816/QĐ-UBND ngày 20/10/2010 của UBND huyện Văn Bàn về việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch trung tâm thị tứ Võ Lao, huyện Văn Bàn (giai đoạn 2010 - 2020);

- Căn cứ Quyết định số 400/QĐ-SXD ngày 17/12/2010 của Sở Xây dựng Lào Cai về việc phê duyệt nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát công trình Điều chỉnh quy hoạch trung tâm thị tứ Võ Lao, huyện Văn Bàn (giai đoạn 2010 - 2020).

- Căn cứ Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 28/6/2011          của UBND huyện Văn Bàn về việc phê duyệt bổ sung nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch trung tâm thị tứ Võ Lao, huyện Văn Bàn giai đoạn (2010 - 2020).

II – ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG.

2.1.Vị trí và đặc điểm điều kiện tự nhiên.

a. Vị trí giới hạn khu đất.

* Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch thuộc thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

* Ranh giới lập quy hoạch chi tiết được xác định như sau:

- Tây bắc:  giáp sông Hồng.

- Đông bắc:  giáp tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai.

- Đông nam: Đường Lê Hồng Phong.

- Tây nam:  giáp sông Hồng.

* Tổng diện tích 27,5ha.

b. Địa hình, địa mạo.

Qua nghiên cứu, khảo sát và đánh giá hiện trạng, địa hình, địa mạo khu quy hoạch tương đối bằng phẳng. Khu vực quy hoạch sát bờ tả sông Hồng hay bị sạt lở.

Toàn bộ địa hình có hướng dốc về phía Bắc với độ dốc trung bình khoảng 2% chia làm 2 khu rõ rệt:

- Khu 1: Phần diện tích của khu phía nam lấy cầu Phố Lu mới làm danh giới là khu vực trũng, dễ bị sạt lở vào mùa mưa.

- Khu 2: Phần diện tích của khu phía bắc địa hình cao hơn, ít bị xói mòn, ít bị ngập úng.

Nằm trong khu vực có địa hình tương thuận lợi, mặt bằng cơ bản đã được san tạo, khả năng sử dụng khai thác có hiệu quả cao.

c. Khí hậu, thuỷ văn.

*Khí hậu:

c1. Nhiệt độ không khí:

- Nhiệt độ cao nhất trung bình:                 41º C.

- Nhiệt độ thấp nhất trung bình:                15ºC.

- Nhiệt độ trung bình hàng năm:  22ºC.

c2. Mưa:

- Lượng mưa trung bình cả năm: 2128 mm.

- Lượng mưa ngày lớn nhất :                    1909 mm.

- Lượng mưa tháng lớn nhất:                   318 mm.

- Số ngày mưa trung bình năm:                152 ngày.

c3. Độ ẩm không khí:

- Độ ẩm không khí trung bình năm:         86%.

- Độ ẩm không khí thấp nhất :                   78%.

c4. Bốc hơi:

- Lượng bốc hơi trung bình năm: 815,8mm.

- Lượng bốc hơi trung bình hàng tháng: Cao nhất 76,3mm, thấp nhất 18mm.

c5. Gió:

Do ảnh hưởng của địa hình, gió thịnh hành là gió Nam và Đông Nam.

- Vận tốc lớn nhất:               8-12m/s.

- Vận tốc trung bình:           1,8-2m/s.

c6. Bão:

Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch nằm sâu trong khu lục địa nên không có bão, nhưng xuất hiện những cơn lốc lớn cục bộ làm đổ cây cối, hoa màu và tốc nhà. Thường chịu ảnh hưởng của bão đồng bằng Bắc bộ, có mưa lớn đầu nguồn các sông gây ra lũ lụt ở ven sông, ven suối.

c7. Nắng:

Tổng số giờ nắng trung bình năm:                                  1588giờ.

Số giờ nắng trung bình tháng:     Mùa Đông:                150giờ.

Mùa hè:        92giờ.

c8. Sương mù:

 Số ngày có sương mù trung bình năm:             44,1 ngày.

*Thuỷ văn:

Khu vực nghiên cứu có chung đặc điểm khí hậu huyện Bảo Thắng và ảnh hưởng chung của khu vực núi Tây Bắc.

d. Địa chất thuỷ văn, địa chất công trình.

Hiện tại chưa có tài liệu khảo sát địa chất công trình, tuy nhiên qua quan sát thực địa thấy khu vực lập quy hoạch có nền đất ổn định. Đây là khu vực mặt bằng có khả năng xây dựng khá tốt. Đảm bảo được các yêu cầu thiết kế, bố trí sắp xếp các hạng mục hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ quy hoạch. Tuy nhiên, để có số liệu chính xác khi triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhất thiết phải có hồ sơ khảo sát địa chất - thủy văn cụ thể đảm bảo tính chính xác của dự án đầu tư.

e. Cảnh quan thiên nhiên.

- Vị  trí khu vực lập quy hoạch  nằm trải dài bên bờ tả sông Hồng đoạn đi qua thị trấn Phố Lu, với địa hình tương đối bằng phẳng và thoải dọc theo trục đường Phú Long, Lê Hồng Phong  ra phía bờ sông, riêng khu vực giáp bờ sông có địa hình tương đối dốc vì nằm trong vành đai sạt lở của sông Hồng.

- Trong khu lập quy hoạch có cầu Phố Lu đã được xây dựng tương đối lâu đời, kết nối bờ tả và bờ hữu sông Hồng, ngoài ra còn có tuyến đường sắt Phố Lu - Tằng Lỏong chạy cắt ngang qua, tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai chạy dọc theo danh giới quy hoạch. Hiện tại giao thông đường bộ và đường sắt đều được sử dụng chung trên cầu phố Lu.

- Khu vực nghiên cứu có một diện tích canh tác hoa mầu của người dân địa phương tương đối lớn nằm phía tây bắc giáp với sông Hồng, diện tích chủ yếu là trồng rau cung cấp cho khu vực thị trấn Phố Lu và các khu vực lân cận.

- Trong danh giới lập quy hoạch có một phần cầu Lu mới đang được thi công xây dựng nằm song song với cầu Lu cũ và dự án kè sông Hồng cũng đang được triển khai. Tuy nhiên, trong khu đang triển khai xây dựng cầu Lu mới gây khói bụi, tiếng ồn mất mỹ quan, trong quy hoạch cần có biện pháp khai thác, cải tạo và các để xuất bảo vệ môi trường.

- Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có cảnh quan thiên nhiên hài hoà một phía giáp sông Hồng có không gian thoáng, tầm nhìn đẹp. Cần có biện pháp khai thác và cải tạo cảnh quan khu vực mới đem lại hiệu quả cao.

2.2. Hiện trạng.

a. Hiện trạng dân cư.

Trong khu vực lập quy hoạch theo tài liệu thống kê hiện nay có 315 hộ dân cư  ~ 1500 nhân khẩu đang sinh sống trong phạm vi lập quy hoạch.

b. Hiện trạng lao động.

Theo tài liệu điều tra trong khu vực lập quy hoạch dân cư ở đây gồm nhiều ngành nghề khác nhau từ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, buôn bán nhỏ lẻ, cán bộ công chức và các ngành nghề khác.

c. Hiện trạng sử dụng đất.

Tổng diện tích quy hoạch là 27,5 ha, trong đó bao gồm các khu vực đất  thuộc trường dạy nghề, các khu dân cư, đất hoa màu, đất giao thông, hạ tầng kỹ thật khác và một phần quỹ đất trống chưa khai thác sử dụng. Do vậy cần có biện pháp khai thác hiệu quả cho việc sử dụng quỹ đất để bố trí các hạng mục trong việc phân khu chức năng cho hiệu quả, đảm bảo được các yếu tố kỹ thuật cũng như việc khai thác sử dụng các quỹ đất.

Bảng 1. Thống kê hiện trạng sử dụng đất.

STT

Loại đất


hiệu

Diện tích
(m2)

Tỉ lệ
 (%)

I

Đất công trình công cộng

VH

555

0,20

II

Đất ở

OOĐ

67.625

24,59

III

Đất trư­ờng nghề

TH

430

0,16

IV

Đất hoa màu

HM

122.200

44,44

V

Mặt n­ước

MN

3.940

1,43

VI

Đất giao thông

GT

12.800

4,65

VII

Hành lang GPMB cầu Lu mới

 

6.105

2,22

VIII

Dự án kè bờ tả Phố Lu

 

40.930

14,88

IX

Bãi bồi sông Hồng

 

9.405

3,42

X

Đất trống HTKT khác

 

11.010

4,00

Tổng diện tích đất quy hoạch (27,5ha)

 

275.000

100,00

d. Đánh giá hiện trạng các công trình về hình thức kiến trúc, diện tích xây dựng, tầng cao, các phần ngầm của công trình, tính chất sử dụng và chất lượng công trình.

Trong phạm vi ranh giới lập quy hoạch có 314 công trình kiến trúc kiên cốvà  75 công trình nhà gỗ, nhà tạm. Hầu hết các công trình kiến trúc ở đây đều do người dân tự xây dựng, tự phát không theo một hình thái kiến trúc và sự quản lý nhất định nào. Các công trình nằm  dọc tuyến đường Lê Hồng Phong, đường Phú Long và các đường ngõ xóm.

Bảng 2. Thống kê chất lượng các công trình.

STT

Loại nhà

Nhà 3 tầng

Nhà 2 tầng

Nhà 1 tầng

Nhà gỗ

Nhà tạm

1

Nhà ở hiện trạng

6

92

216

56

19

2

Công trình công cộng

 

 

 

1

 

3

Doanh nghiệp

 

 

 

6

 

4

Tổng số

6

92

216

63

19

-  Nằm trong khu vực lập quy hoạch đã có nhiều công trình được xây dựng với chủ yếu là nhà từ  1 đến 3 tầng do người dân tự xây dựng với hình thức kiến trúc lộn xộn và chưa được quản lý một cách rõ ràng. Các công trình được phân bố chủ yếu bám dọc theo trục đường Phú Long, đường Lê Hồng Phong mật độ công trình tương đối dày.

- Ngoài ra nằm trong danh giới lập quy hoạch cũng có xưởng chế biến gỗ với kiến trúc chủ yếu là tổ hợp của các khối nhà cấp 4 nhà tạm.

e. Phân tích hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội của các khu vực lân cận hoặc toàn đô thị có liên quan đến khu vực lập quy hoạch.

- Trong khu vực nghiên cứu đã có công trình của trường đào tạo nghề mới được xây dựng và nhà văn hóa cụm dân cư gần đường Phú Long.

f. Những nét đặc trưng về môi trường cảnh quan.

Nói đến nét đặc trưng về môi trường cảnh quan tại khu vực lập quy hoạch điều đầu tiên nói đến đây là một nơi có môi trường tương đối trong lành, nằm cạnh sông Hồng, không bị ô nhiễm bởi các vấn đề về hoá chất. Tuy nhiên khu vực lập quy hoạch đang tiến hành san gạt, thi công cầu Phố Lu mới nên có những ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan của khu quy hoạch.

g. Không gian kiến trúc của khu vực nghiên cứu.

Khu quy hoạch có sự can thiệp nhiều của bàn tay con người vào cải tạo không gian kiến trúc cảnh quan. Khu vực nằm cạnh đầu cầu Lu mới kết nối giữa thị trấn Phố Lu và Tằng Lỏong. Trong phương án quy hoạch cần thiết khai thác các không gian kiến trúc phù hợp với không gian kiến trúc cảnh quan và xây dựng ở đây thành một điểm nhấn đô thị.

Đây là khu có địa hình tương đối thuận lợi, tuy diện tích khu vực lập hoạch không lớn, mặt bằng thuận lợi là điều kiện cho việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan khi lên phương án quy hoạch. Tuy nhiên khi thiết kế cần phải tính toán đến các điều kiện tự nhiên, địa hình hiện trạng của khu vực sao cho đảm bảo được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật nhưng vẫn đáp ứng được các yêu cầu theo quy hoạch tổng thể của khu vực.

h. Hiện trạng mạng lưới và các công trình giao thông.

* Giao thông đối ngoại:

- Hiện có 01 tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai chạy qua khu vực quy hoạch, tuyến đường sắt này nằm giáp khu ranh giới quy hoạch,chạy song song với đường Phú Long,với quy mô đường sắt : khổ ray = 1m.

- Tuyến đường sắt chuyên dụng của mỏ đi từ Tằng Lỏong đến ga Phố Lu và đến ga Phố Lu đi cùng tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, quy mô đường sắt: khổ ray =1m.

- Tuyến đường QL4E chạy qua khu vực quy hoạch nối từ ngã ba Xuân Giao đến ngã ba Bắc Ngầm nối vào tuyến đường QL70; mặt đường láng nhựa Bmặt = 6,0m; Blề = 1,0m; tổng chiều dài qua khu vực quy hoạch L = 118,59m. Hiện tuyến đường này đã xuống cấp cần có biện pháp nâng cấp cải tạo đảm bảo theo quy hoạch mới đưa ra cho phù hợp với tuyến đường QL chạy qua khu đô thị.

* Giao thông đối nội:

Trong phạm vi ranh giới quy hoạch hiện trạng giao thông đối nội gồm các tuyến đường sau:

Tuyến đường Phú Long nối từ đường QL4E đi xã Thái Niên; mặt đường láng nhựa; Bmặt = 2,5-3m; Blề = 0,5-1m,tổng chiều dài L = 1142,43m. Hiện trạng đường hư hỏng nặng cần biện pháp cải tạo, nâng cấp

Tuyến đường Lê Hồng Phong nối từ QL4E đi trung tâm thị trấn Phố Lu, mặt đường thảm bê tông nhựa, Bmặt =6,0m, Blề = 3,0m,L = 956,74m.Hiện trạng mặt đường còn tốt và sử dụng được.

Các tuyến đường ngõ xóm đi vào các khu dân cư, mặt đường BTXM; Bmặt = 3m; L = 847,45m; thoát nước cho các tuyến đường này chủ yếu là chảy theo địa hình tự nhiên và có xu hướng chảy ra sông Hồng. Cần quy hoạch lại và mở rộng để đáp ứng nhu cầu đi lại của dân cư.

Tuyến đường đất đi vào các khu chế biến gỗ ,Bmặt = 2,5- 3,0m.

i. Hiện trạng nền xây dựng, cống thoát nước mưa.

* Hiện trạng nền xây dựng.

Dọc đường Lê Hồng Phong, đường Phú Long và trong các ngõ xóm tập trung các khu dân cư đông đúc địa hình tương đối bằng phẳng. Sau khu dân cư chủ yếu là diện tích ao,hồ trũng nước giáp với Sông Hồng,  vào mùa mưa khu vực này đôi khi bị sạt lở, ngập úng cục bộ.

* Thoát nước mặt.

- Trong khu vực mới có hệ thống thoát nước trên đường Lê Hồng Phong  bằng cống hộp 60x80.

- Thoát nước chủ yếu trong khu vực là theo rãnh đất  chảy theo địa hình tự nhiên, trên đường Phú Long có hệ thống mương thoát nước ra sông Hồng.

k. Hiện trạng mạng lưới đường ống cấp nước.

- Thị trấn Phố Lu đã có 01 nhà máy cấp nước sạch lấy nguồn nước thô từ suối Ngòi Lu với công suất trạm bơm cấp là 1200m3/ngđ .Hệ thống cấp nước sạch đã cấp đến dọc đường Lê Hồng Phong bằng ống D100 từ đây cấp cho các hộ dân cư hiện trạng. Hầu hết dân cư đang sử dụng nước máy, các đoạn ống cấp nước phân phối không phù hợp với hiện tại và dự kiến phát triển lâu dài của khu vực, khi mà sự thay đổi quy hoạch một số đường ống nằm dưới lòng đường,nền nhà dân. Tuy nhiên khu vực dân cư dọc đường Phú Long hiện nay đang sử dụng nguồn nước giếng với các đường ống tạm D15 đi luồn qua gầm cầu cống đường sắt không đảm bảo yêu cầu cấp nước sinh hoạt.

- Khu vực đối diện chợ Phố Lu có 1 trụ lấy nước cứu hoả trên tuyến ống DN100.

- Dự án cải tạo nâng cấp mở rộng hệ thống cấp nước thị trấn Phố Lu đang được triển khai thi công, dọc cầu đường sắt là 2 ống cấp nước DN150 đang chờ đấu nối với nhà máy cấp nước xây mới tại thôn Nam Hải, xã Sơn Hải

- Qua nghiên cứu thực trạng kết hợp với các dự án cấp nước của thị trấn thì hệ thống cấp nước máy cho khu vực quy hoạch là đảm bảo yêu cầu.

- Dự án cải tạo mở rộng hệ thống cấp nước của thị trấn đang được triển khai nâng công suất trạm cấp nước hiện tại lên 2000m3/ngđ.

l. Hiện trạng nguồn điện.

- Nguồn cấp điện cho khu vực từ Trạm trung gian Bảo Thắng thông qua đường dây nổi 10kV.

- Cấp điện cho khu quy hoạch hiện trạng bởi 03 trạm biến áp:

  + TBA "Phú Long" cấp điện cho các hộ dân cư dọc đường Phú Long.

  + TBA "Lâm Trường" cấp điện cho các hộ dân cư dọc đường Lê Hồng Phong (đoạn từ đầu cầu Lu tới ngõ 162).

  + TBA "Phố Lu" cấp điện cho các hộ dân cư dọc đường Lê hồng phong (đoạn từ ngõ 162 đến hết khu QH) và một phần khu dân cư đường 19-8.

- Các tuyến đường dây hạ thế 0,4kV cấp điện trong khu quy hoạch sử dụng cáp vặn xoắn trên cột BTLT, đảm bảo tiêu chuẩn cấp điện đô thị.

- Dọc đường Lê Hồng Phong và một đoạn đường Phú Long đã có hệ thống chiếu sáng, các ngõ vào khu dân cư chưa có chiếu sáng.

m. Hiện trạng mạng lưới và các công trình thoát nước thải, điểm thu gom, xử lý chất thải rắn, nghĩa trang.

- Hiện tại khu vực đang sử dụng hệ thống thoát nước chung, nước thải sinh hoạt từ các công trình đã qua xử lý tại bể phốt trước khi thoát ra hệ thống thoát nước dọc đường và chẩy ra sông Hồng

- Rác thải sinh hoạt mới chỉ thu gom dọc tuyến đường Lê Hồng Phong, đường Phú Long, đường Hoàng Sào theo hệ thống thu gom xử lý rác thải của thị trấn Phố Lu; còn các khu vực ngõ xóm, khu vực ven sông Hồng đang có tình trạng xả rác thải ra quanh khu ở (chưa được tổ chức thu gom)

- Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch không có khu nghĩ trang, hệ thống chôn cất được đưa đến khu nghĩa trang chung của thị trấn Phố Lu đặt tại thôn Phú Thịnh.

p. Mô tả đánh giá hiện trạng môi trường khu vực.

Môi trường trong khu vực lập quy hoạch trong lành, không bị ô nhiễm hay ảnh hưởng của các vấn đề hóa chất hay những vấn đề có ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống người dân. Hiện trạng môi trường đảm bảo cho việc hình thành và phát triển khu dân cư ổn định lâu dài.

q. Các dự án chuẩn bị đầu tư có liên quan.

- Dự án tuyến kè dọc bờ tả sông Hồng sắp được triển khai.

- Dự án cầu Phố Lu mới hiện đang được triển khai.

Trong quy hoạch cần thiết cập nhật các dự án nêu trên để kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo sự phù hợp không gian kiến trúc cảnh quan tổng thể.

III - ĐÁNH GIÁ CHUNG.

Qua quá trình đánh giá về điều kiện tự nhiên, các yếu tố về xã hội, cơ sở hạ tầng, dân cư cho thấy khu vực nghiên cứu lập quy hoạch về cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trong việc phân khu chức năng, sắp xếp các khu chức năng, khu dân cư theo đúng định hướng quy hoạch mà nhiệm vụ thiết kế quy hoạch đã đưa ra.

Tuy nhiên để đảm bảo được các yêu tố kỹ thuật để bố trí phân khu chức năng và các hạng mục hạ tầng kỹ thuật, cần quan tâm đến các vấn đề có liên quan đến nét đặc thù của khu vực, để đảm bảo được tính hiệu quả về mặt kinh tế cũng như các vấn đề liên quan đến chính trị, xã hội.

IV - CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN.

4.1.Quy mô dân số và dự kiến cơ cấu dân số theo độ tuổi.

Trên cơ sở dân cư hiện trạng đang sinh sống và tham gia các hoạt động trong khu vực và với quy mô dân số trong phương án quy hoạch tính toán sẽ là 4.500 - 5.000 người.

4.2.Diện tích đất và tiêu chuẩn đối với các loại đất có áp dụng chỉ tiêu.

- Đối với đất xây dựng nhà ở diện tích 37 - 47m²/người

- Sân đường 3m²/người

4.3.Các chỉ tiêu sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và tầng cao đối với từng khu chức năng trong khu vực lập quy hoạch.

* Đối với khu công trình công cộng, phúc lợi xã hội:

- Đối với  công trình điểm văn hoá thể dục thể thao:

+ Mật độ xây dựng 45%.

+ Tất cả các công trình có chiều cao mặt đứng tối đa 7,5 m.

- Công trình dịch vụ công cộng:

+ Mật độ xây dựng 65%.

+ Tất cả các công trình có chiều cao mặt đứng tối đa 25 m.

*Đối với khu dân cư:

- Nhà ở ổn định:

+ Mật độ xây dựng của các công trình 90%.

+ Tất cả các công trình có chiều cao tối đa là 20 m.

- Nhà ở biệt thự:

+ Mật độ xây dựng của các công trình 60%.

+ Tất cả các công trình có chiều cao tối đa là 15 m.

- Nhà ở liên kế:

+ Mật độ xây dựng của các công trình 90%.

+ Tất cả các công trình có chiều cao tối đa là 20 m.

4.4.Tiêu chuẩn, diện tích đất ở cho một hộ, diện tích sàn/người (tiêu chuẩn lấy theo tiêu chuẩn đất ở trong đô thị).

- Diện tích đất cho một hộ là từ 90 -110m2/1hộ.

- Chiều rộng mặt đường từ ³ 4,5m

- Chiều dài 15 - 20m.

(Chiều rộng và chiều dài lô đất tuỳ thuộc vào từng khu vực dân cư trong phạm vi lập quy hoạch, chi tiết cụ thể xem bản vẽ “Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất”.

4.5. Các tiêu chuẩn thiết kế về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.

Dựa vào các tiêu chuẩn thiết kế quy định cho các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật tính toán áp dụng như sau:

+ Tiêu chuẩn cấp nước:

- Cấp nước sinh hoạt cho dân cư:        150 lít/người ng.đ.

- Dịch vụ:                                                       40 lít/người.ng.đ.

- Nước tưới cây rửa đường:                      10m3/ ha.ng.đ.

- Dự phòng:                                                   10%.

+ Chỉ tiêu cấp điện:

- Dịch vụ:                                                       2KW/1000 người.

- Cấp điện sinh hoạt:                                   230KW ha.

- Công trình công cộng:                              15W/m2.

- Chiếu sáng:                                                12KW/ km.

+ Tiêu chuẩn và nhu cầu thoát nước thải, vệ sinh môi trường.

- Tiêu chuẩn thoát nước thải                     120 l/người.ngđ.

- Rác thải sinh hoạt:                                    1kg/ng/ngày đêm.

- Rác thải khác                                             25%.

V - ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH.

5.1.Cơ cấu tổ chức không gian.

a.Các nguyên tắc tổ chức, vị trí các khu chức năng, mối quan hệ về kinh tế - xã hội và kỹ thuật bên trong và bên ngoài khu vực lập quy hoạch chi tiết.

Việc tổ chức bố trí các vị trí khu chức năng được dựa trên nguyên tắc phù hợp với điều kiện tự nhiên nhu cầu thực tiễn sử dụng của khu vực lập quy hoạch.

Phù hợp với định hướng phát triển về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan của khu vực.

Thuận tiện về hệ thống giao thông, các yêu cầu trong việc bố trí phân khu chức năng để đem lại hiệu quả cao nhất trong phương án sử dụng.

Có mối quan hệ chặt chẽ về kinh tế - xã hội và kỹ thuật đối các khu vực xung quanh. Hình thành khu chức năng độc lập tuy nhiên không tách rời với tổng thể quy hoạch của huyện.

b.Phân tích so sánh lựa chọn phương án.

Trên cơ sở nghiên cứu tính toán phương án quy hoạch thấy rằng phương án được chọn lựa và triển khai là phương án tối ưu, đảm bảo được hiệu quả về phân khu chức năng, hiệu quả kinh tế và các yếu tố xã hội.

5.2.Quy hoạch sử dụng đất.

a.Bảng dự kiến cơ cấu quỹ đất xây dựng theo phương án chọn

Bảng 3. Thống kê sử dụng đất phương án quy hoạch.

 

STT

Loại đất

Ký hiệu

Diện tích
(M2)

Mật độ XD
(%)

Chiều cao tối đa
(M)

Số lượng (lô)

Tỷ lệ
 (%)

I

Công trình công cộng

 

18.940

 

 

 

6,89

1.1

Văn hóa

VH

4.370

 

 

 

1,59

1.1.1

Đất văn hóa

VH1

2.035

45

7,5

 

0,74

1.1.2

Đất văn hóa

VH2

2.335

45

7,5

 

0,85

1.2

Đất dịch vụ

DV

14.570

 

 

 

5,30

1.2.1

Đất công trình dịch vụ 1

DV1

1.250

65

25

 

0,45

1.2.2

Đất công trình dịch vụ 2

DV2

1.040

65

25

 

0,38

1.2.3

Đất công trình dịch vụ 3

DV3

1.085

65

25

 

0,39

1.2.4

Đất công trình dịch vụ 4

DV4

945

65

25

 

0,34

1.2.5

Đất công trình dịch vụ 5

DV5

875

65

25

 

0,32

1.2.6

Đất công trình dịch vụ 6

DV6

2.280

45

25

 

0,83

1.2.7

Đất công trình dịch vụ 7

DV7

3.285

45

25

 

1,19

1.2.8

Đất công trình dịch vụ 8

DV8

1.435

65

25

 

0,52

1.2.9

Đất công trình dịch vụ 9

DV9

1.155

65

25

 

0,42

1.2.10

Đất công trình dịch vụ 10

DV10

1.220

65

25

 

0,44

II

Đất ở

 

105.820

 

 

 

38,48

2.1

Đất ở ổn định

OD

31.020

 

 

 

11,28

2.1.1

Đất ở ổn định 1

OD1

5.045

90

20

 

1,83

2.1.2

Đất ở ổn định 2

OD2

1.595

90

20

 

0,58

2.1.3

Đất ở ổn định 3

OD3

1.525

90

20

 

0,55

2.1.4

Đất ở ổn định 4

OD4

875

90

20

 

0,32

2.1.5

Đất ở ổn định 5

OD5

6.670

90

20

 

2,43

2.1.6

Đất ở ổn định 6

OD6

5.460

90

20

 

1,99

2.1.7

Đất ở ổn định 7

OD7

6.415

90

20

 

2,33

2.1.8

Đất ở ổn định 8

OD8

3.435

90

20

 

1,25

2.2

Đất ở biệt thự

BT

21.615

 

 

73

7,86

2.2.1

Đất ở biệt thự 1

BT1

5.255

60

15

19

1,91

2.2.2

Đất ở biệt thự 2

BT2

1.625

60

15

5

0,59

2.2.3

Đất ở biệt thự 3

BT3

4.165

60

15

15

1,51

2.2.4

Đất ở biệt thự 4

BT4

2.560

60

15

9

0,93

2.2.5

Đất ở biệt thự 5

BT5

4.085

60

15

12

1,49

2.2.6

Đất ở biệt thự 6

BT6

3.925

60

15

13

1,43

2.3

Nhà ở liên kế

LK

53.185

 

 

611

19,34

2.3.1

Đất nhà ở liên kế 1

LK1

2.140

90

20

20

0,78

2.3.2

Đất nhà ở liên kế 2

LK2

1.890

90

20

20

0,69

2.3.3

Đất nhà ở liên kế 3

LK3

5.075

90

20

57

1,85

2.3.4

Đất nhà ở liên kế 4

LK4

5.050

90

20

57

1,84

2.3.5

Đất nhà ở liên kế 5

LK5

5.205

90

20

56

1,89

2.3.6

Đất nhà ở liên kế 6

LK6

1.590

90

20

16

0,58

2.3.7

Đất nhà ở liên kế 7

LK7

1.390

90

20

15

0,51

2.3.8

Đất nhà ở liên kế 8

LK8

1.390

90

20

15

0,51

2.3.9

Đất nhà ở liên kế 9

LK9

1.230

90

20

11

0,45

2.3.10

Đất nhà ở liên kế 10

LK10

2.335

90

20

18

0,85

2.3.11

Đất nhà ở liên kế 11

LK11

2.350

90

20

18

0,85

2.3.12

Đất nhà ở liên kế 12

LK12

4.255

90

20

45

1,55

2.3.13

Đất nhà ở liên kế 13

LK13

915

90

20

9

0,33

2.3.14

Đất nhà ở liên kế 14

LK14

1.305

90

20

12

0,47

2.3.15

Đất nhà ở liên kế 15

LK15

2.505

90

20

28

0,91

2.3.16

Đất nhà ở liên kế 16

LK16

6.285

90

20

42

2,29

2.3.17

Đất nhà ở liên kế 17

LK17

3.625

90

20

39

1,32

2.3.18

Đất nhà ở liên kế 18

LK18

4.650

90

20

44

1,69

2.3.19

Đất nhà ở liên kế 19

LK19

2.960

90

20

23

1,08

2.3.20

Đất nhà ở liên kế 20

LK20

3.375

90

20

28

1,23

2.3.21

Đất nhà ở liên kế 21

LK21

3.900

90

20

38

1,42

III

Đất cây xanh

CX

420

 

 

 

0,15

IV

Đất hạ tần kỹ thuật

 

149.820

 

 

 

54,48

4.1

Bãi để xe

ĐX

6.545

 

 

 

2,38

4.1.1

Bãi để xe 1

ĐX1

1.915

 

 

 

0,70

4.1.2

Bãi để xe 2

ĐX2

2.575

 

 

 

0,94

4.1.3

Bãi để xe 3

ĐX3

1.680

 

 

 

0,61

4.1.4

Bãi để xe 4

ĐX4

375

 

 

 

0,14

4.2

Đất giao thông + Hạ tầng kỹ thuật khác

 

143.275

 

 

 

52,10

V

Tổng diện tích đất quy hoạch (27,5HA)

275.000

 

 

 

100,00

b.Giải pháp phân bố quỹ đất theo chức năng và cơ cấu tổ chức không gian.

Với điều kiện tự nhiên và địa hình tương thuận lợi, tuy nhiên việc đưa ra bài toán về giải pháp về phân bố quỹ đất cũng cần phải nghiên cứu kỹ để đảm bảo việc phát triển cả về quy mô cũng như các yếu tố kỹ thuật cho khu vực.

Việc quy hoạch sử dụng đất đều tận dụng triệt để các điều kiện tự nhiên, địa hình cũng như các khu vực đất thuận lợi cho việc bố trí sắp xếp khu chức năng. Trên cơ sở đó phương án sử dụng đất ở đây đưa ra đó là:

- Quỹ đất dành cho các công trình hạ tầng kỹ thuật:

Về cơ bản quỹ đất giành cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật được lựa chọn theo phương án quy hoạch là để tận dụng triệt để, khai thác các quỹ đất một cách có hiệu quả nhất và đảm bảo được các yếu tố kỹ thuật cho các khu chức năng trong phương án quy hoạch. Các công trình ở đây gồm hệ thống đường giao thông, hệ thống cấp nước, thoát nước thải, cấp điện, hệ thống taluy, kè chắn...

+ Quỹ đất để xe: Bố trí dọc theo tuyến đường hành lang an toàn của cầu Phố Lu mới. Tổng diện tích quỹ đất này 6.545 m2.

+ Quỹ đất giao thông và hạ tầng kỹ thuật khác: hệ thống đường giao thông, hệ thống cấp, thoát nước thải, cấp điện, hệ thống taluy, kè chắn.... mở rộng quỹ đất xây dựng và cảnh quan cho khu bờ tả sông Hồng. Tổng diện tích quỹ đất này 143.275 m2.

- Quỹ đất khu các công trình công cộng phúc lợi xã hội:

Trên cơ sở nhu cầu thực tiễn về sử dụng phân khu chức năng, phương án quy hoạch bố trí quỹ đất cho các công trình văn hoá - thể dục thể thao. Các công trình này được bố trí sắp xếp đáp ứng được cả về quy mô cũng như các yếu tố kỹ thuật, diện tích sử dụng theo tiêu chuẩn quy định và được bố trí ở khu vực có  vị trí thuận lợi về địa điểm cũng như giao thông đi lại, đáp ứng được nhu cầu phục vụ thiết yếu của người dân trong khu quy hoạch cũng như các khu vực phụ cận.

+ Quỹ đất văn hóa: Gồm 2 khu đất. Mục đích phục vụ các hoạt động văn hoá của dân cư trong phạm vi cụm dân cư trong khu vực đường Phú Long ra phía bờ sông Hồng và đường Lê Hồng Phong ra phía bờ sông Hồng, với tổng diện tích 2 khu đất văn hóa  là 4.370 m2.

+ Quỹ đất dịch vụ công cộng: Ở đây bố trí một số địa điểm xây dựng các công trình dịch vụ công cộng với tổng diện tích 14.570 m2. Các quỹ đất này được sắp xếp ở các vị trí ưu tiên về thuận tiện giao thông và không gian cảnh quan đẹp.

- Quỹ đất khu dân cư:

+ Quỹ đất nhà ở đã ổn định: Bố trí dọc theo tuyến đường Phú Long, đường Lê Hồng Phong với hình thức nhà ở liền kề. Tổng diện tích quỹ đất này 31.020 m2.

+ Quỹ đất nhà ở liền kề: Bố trí dọc theo tuyến đường D1, D2, D3 theo hình thức nhà ở liền kề 611 lô. Tổng diện tích quỹ đất này 53.185 m2.

+ Quỹ đất nhà ở biệt thự: Bố trí dọc theo tuyến đường bờ sông Hồng theo hình thức nhà ở biệt thự. 73 lô Tổng diện tích quỹ đất này 21.615 m².

c.Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đối với từng khu chức năng.

Trên cơ sở nghiên cứu về điều kiện tự nhiên cùng với địa hình cảnh quan của khu vực, tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho từng khu như sau:

* Đối với khu công trình công cộng, phúc lợi xã hội:

- Đối với  công trình điểm văn hoá thể dục thể thao:

+ Mật độ xây dựng 45%.

+ Tất cả các công trình có chiều cao mặt đứng tối đa 7,5m.

- Công trình dịch vụ:

+ Mật độ xây dựng 65%.

+ Tất cả các công trình có chiều cao mặt đứng tối đa 25 m.

*Đối với khu dân cư:

- Công trình nhà liên kế:

+ Mật độ xây dựng của các công trình 90%.

+ Tất cả các công trình có chiều cao tối đa là 20,5m.

- Công trình nhà ở biệt thự:

+ Mật độ xây dựng của các công trình 60%.

+ Tất cả các công trình có chiều cao mặt đứng tối đa 15 m.

* Các chỉ tiêu Kinh tế -  Kỹ thuật và các quy định về không gian, kiến trúc cảnh quan về cơ bản đảm bảo được các yêu cầu về cảnh quan và không gian đô thị.

d.Các yêu cầu về kiến trúc, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh môi trường, quản lý xây dựng đối với từng loại công trình kiến trúc hoặc ô phố.

- Về kiến trúc.

Các công trình kiến trúc ở đây phải đảm bảo được các yêu cầu về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, chiều cao tối đa và các yếu tố khác theo quy định.

- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

Phải được đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định. Hệ thống thoát nước thải chảy trong khu vực quy hoạch phải là hệ thống cống kín. Nước thải sinh hoạt của các công trình phải được sử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn trước khi thoát vào hệ thống cống chung. Hệ thống đường giao thông, điện nước phải đảm bảo được các nhu cầu phục vụ trong khu vực.

- Vệ sinh môi trường.

Tuy trong khu vực không có tác nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nhưng yếu tố vệ sinh môi trường phải được đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định. Rác thải, chất thải phải được thu gom theo quy định và đưa đi sử lý.

 - Việc quản lý xây dựng đối với từng loại công trình kiến trúc.

Đối với từng loại công trình kiến trúc phải được quản lý chặt chẽ không để sảy ra tình trạng xây dựng trái phép, không theo quy chuế quản lý đô thị để ảnh hưởng tới tổng thể kiến trúc và cảnh quan đô thị.

f.Phân kỳ đầu tư, xác định danh mục các dự án ưu tiên đầu tư.

Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về nhu cầu và sự cần thiết của khu vực lập quy hoạch. Do vậy việc xác định danh mục các dự án ưu tiên cần đầu tư ở đây là hình thành tổng thể mặt bằng quy hoạch để sắp xếp bố trí các hạng mục công trình cho phù hợp.

Trong giai đoạn tới sẽ hoàn thiện toàn bộ các hạng mục về hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, mặt băng, cấp điện, cấp nước,thoát nước…) trong khu vực lập quy hoạch để bố trí sắp xếp dân cư và xây dựng các hạng mục công trình công cộng phúc lợi xã hội, hoàn thiện các hạng mục tổng thể để phục vụ cho nhu cầu thiết thực của khu vực lập quy hoạch.

5.3.Tổ chức không gian quy hoạch, kiến trúc.

a. Bố cục không gian kiến trúc toàn khu.

- Khu vực quy hoạch là một phần trong tổng thể quy hoạch chung khu vực  thị trấn Phố Lu.

- Mạng lưới giao thông ở đây đơn giản nhưng mang tính hiệu quả, giao thông tới từng chân công trình nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật.

- Xây dựng các công trình kiến trúc hoà nhập với địa hình và cảnh quan thiên nhiên của khu vực.

- Các hình khối, bố cục, vật liệu gần gũi, thân thiết với con người, với thiên nhiên và cảnh quan xung quanh.

- Các công trình được khai thác xây dựng tại địa hình tự nhiên của các mặt bằng đã san tạo bám theo các tuyến giao thông.

b. Bố cục không gian các khu vực trọng tâm, các tuyến, các điểm nhấn và các điểm nhìn quan trọng.

Bố cục không gian các khu vực chủ yếu dựa vào các mối liên hệ của các khu vực xung quanh để bố trí các tuyến giao thông thuận lợi và khai thác có hiệu quả phương án sử dụng đất.

c. Các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan.

Với điều kiện thiên nhiên ưu đãi. Cảnh quan khu vực hài hoà, không gian thoáng có nhiều ưu điểm để phát triển về cảnh quan, môi trường. Từ những vấn đề trên thấy rằng việc bảo vệ cảnh quan trong khu vực là vấn đề cần thiết. Không những bảo vệ mà còn phải phát triển gìn giữ cảnh quan trong khu vực.

Tránh tác động quá nhiều tới điều kiện tự nhiên, không san gạt mặt bằng bừa bãi gây ảnh hưởng tới địa chất, địa hình của khu vực.

Tăng cường các biện pháp gia cố ta luy, kè chắn giảm thiểu tối đa hiện tượng sạt lở tại khu vực giáp sông Hồng.

5.4.Quy hoạch mạng lưới hạ tầng kỹ thuật.

5.4.1.Giao thông.

a. Quy trình, quy phạm áp dụng.

- Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054-2005.

- Tiêu chuẩn XDVN 104 : 2007 ” Đường đô thị – Yêu cầu thiết kê”.

- Quy trình thiết kế áo đường mềm 22TCN 221-06.

- Quy trình thiết kế áo đường cứng 22 TCN 223-95.

b. Yêu cầu của thiết kế quy hoạch.

Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đã được nghiên cứu, để đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Mạng lưới giao thông thiết kế nhằm tạo ra không gian, đảm bảo tầm nhìn tốt và ổn định cơ học, nhằm thực hiện các mục tiêu:

- Đáp ứng lưu lượng xe phục vụ thích hợp để đảm bảo chất lượng dòng xe xe thông hành hợp lý.

- Đảm bảo an toàn tối đa và thuận tiện cho các phương tiện lưu thông và người sử dụng đường.

- Đạt hiệu quả tốt về kinh tế qua các chỉ tiêu đánh giá, qua các chi phí về xây dựng công trình và duy tu bảo dưỡng, qua các chi phí về giá thành vận tải, thời gian vận tải.

c. Giải pháp thiết kế.

Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đã được nghiên cứu, để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra. Mạng lưới giao thông thiết kế đáp ứng được khả năng đi lại với các vùng xung quanh và thông suốt.

Mạng lưới giao thông được thiết kế đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định hiện hành đồng thời phải thoả mãn 2 yêu cầu thực tế:

+ Không gây thiệt hại cho các công trình kiến trúc hiện trạng, không tàn phá các điều kiện tự nhiên.

+ Khai thác địa hình hiệu quả đạt mức tối đa cho đầu tư tài chính.

Trên cơ sở địa hình tự nhiên và định hướng quy hoạch sử dụng đất đã được nghiên cứu, bố trí các tuyến đường dọc song song với tuyến đường  kè dọc sông  và các tuyến đường ngang đi lên khu  quy hoạch từ  đường bờ kè dọc sông . Các tuyến đường thiết kế mới đảm bảo được các tiêu chuẩn, quy chuẩn đồng thời tạo ra các quỹ đất đảm bảo thành một tiểu khu đô thị. Các tuyến đường quy hoạch mới cụ thể như sau:

 - Tuyến đường kè dọc bờ tả sông Hồng  được thiết kế mới và chia làm 2 tuyến. với hướng tuyến  song song với đường kè sông Hồng, tuyến đường dọc kè  1 bắt đầu từ cuối tuyến đường Phú Long tới chân cầu Lu hiện trạng , tuyến 2 bắt đầu từ chân cầu lu hiện trạng đến hết tuyến. Cao độ thiết kế tuyến đường cao hơn cao độ đỉnh tường kè sông Hồng là 4.0m chia đôi khu vực quy hoạch.  Tuyến có quy mô như sau: Bmặt =9,00m; Bvỉa hè = 4.5x6,00m; Blộ giới  = 19,50m. Kết cấu mặt đường thảm bê tông nhựa.

- Tuyến đường d1 chạy song song với tuyến đường kè  dọc sông và được chia làm 2 đoạn:

+ Đoạn 1 tuyến D1 có điểm đầu  từ nút giao tuyến đường N1 và kết thúc tại nút giao tuyến N6.

+ Đoạn 2 tuyến D1 có điểm đầu từ nút giao tuyến đường N7 và kết thúc tại nút giao tuyến  N11 và D3.

+ Tuyến có quy mô như sau: Bmặt =7.50m, Bvỉa hè = 2x3.0m, B lộ giới =13.50m. kết cấu mặt đường thảm bê tông nhựa.

- Tuyến đường d2 chạy song song với tuyến d1. điểm đầu từ nút giao với đường N1 và kết thúc tại nút giao đường N4.

+ Tuyến có quy mô như sau: B mặt =6.00m, B vỉa hè = 2x3.0m, B lộ giới =12.00m. kết cấu mặt đường thảm bê tông nhựa.

- Tuyến đường D3 chạy song song với đường Lê Hồng Phong. điểm đầu từ nút giao với đường D1 và kết thúc tại nút giao đường kè  dọc sông Hồng.

+ Tuyến có quy mô như sau: B mặt =6.00m, B vỉa hè = 2x3.0m, B lộ giới =12.00m. kết cấu mặt đường thảm bê tông nhựa.

- Các tuyến đường  ngang còn lại là tuyến N1 đến tuyến đường N11  điểm đầu từ nút giao với đường phú long và đường Lê Hồng Phong,  kết thúc tại nút giao đường kè  dọc sông Hồng.

+ Tuyến có quy mô như sau: B mặt =6.00m, B vỉa hè = 2x3.0m, B lộ giới =12.00m. kết cấu mặt đường thảm bê tông nhựa.

- Tuyến đường Phú Long là tuyến đường hiện trạng được thiết kế nâng cấp. điểm đầu  tại nút giao với đường hoàng sào, và kết thúc tại nút giao với điểm đầu tuyến kè .

+ Tuyến có quy mô như sau: đoạn 1 từ đường hoàng sào đến nút giao đường N4 .Bmặt=6.0m, Bvỉa hè = 2x3.0m, Blộ giới =12.00m. kết cấu mặt đường thảm bê tông nhựa. Đoạn 2 từ  nút giao đường n4 đến cuối tuyến .B mặt=6.0m, Bvỉa hè = 1.5x3.0m, Blộ giới =10.50m. kết cấu mặt đường thảm bê tông nhựa.

- Tuyến đường lê hồng phong được giữ nguyên. tuyến có quy mô như sau: B mặt=6.0m, Bvỉa hè = 2x3.0m, Blộ giới =12.00m. Kết cấu mặt đường thảm bê tông nhựa.

 

Bảng 4. Tổng hợp khối l­ượng các tuyến đư­ờng trong khu quy hoạch.


STT

tên đư­ờng

loại đư­ờng

mặt cắt

chiều rộng (m)

chiều dài (m)

diện tích tính toán (m )

mặt cắt đường

dải phân cách

vỉa hè

lộ giới

chiều dài tim tuyến

chiều dài bó vỉa

bó vỉa

bó gáy vỉa hè

mặt đư­ờng

vỉa hè

1

Đư­ờng kè bờ sông

chính

1 - 1

9

0

4.5x6

19,5

1900

3800

0

3800

17100

19950

2

Đư­ờng d1

chính

2 - 2

7,5

0

3x3

13,5

1268,6

2537,2

0

2537,2

9514,5

7611,6

3

Đ­ường d2

chính

3 - 3

6

0

3x3

12

398,79

797,58

0

797,58

2392,74

2392,74

4

Đ­ường d3

chính

1 - 1

6

0

3x3

12

512,43

1024,9

0

1024,9

3074,58

3074,58

5

đ­ường n1

nội bộ

2 - 2

7,5

0

3x3

13,5

99,25

198,5

0

198,5

744,375

595,5

6

đ­ường n2

nội bộ

6 - 6

4,5

0

3x3

10,5

47,7

95,4

0

95,4

214,65

286,2

7

đư­ờng n3

nội bộ

3 - 3

6

0

3x3

12

98,52

197,04

0

197,04

591,12

591,12

8

đ­ường n4

nội bộ

2 - 2

7,5

0

3x3

13,5

135,19

270,38

0

270,38

1013,925

811,14

9

đư­ờng n5

nội bộ

2 - 2

7,5

0

3x3

13,5

93,83

187,66

0

187,66

703,725

562,98

10

đ­ường n6

nội bộ

3 - 3

6

0

3x3

12

107,88

215,76

0

215,76

647,28

647,28

11

đ­ường n7

nội bộ

4 - 4

6

0

3x3

12

140

280

0

280

840

840

12

đ­ường n8

nội bộ

2 - 2

7,5

0

3x3

13,5

201,55

403,1

0

403,1

1511,625

1209,3

13

đ­ường n9

nội bộ

2- 2

7,5

0

3x3

13,5

195,29

390,58

0

390,58

1464,675

1171,74

14

đ­ường n10

nội bộ

3 - 3

6

0

3x3

12

49,83

99,66

0

99,66

298,98

298,98

15

đ­ường n11

nội bộ

3 - 3

6

0

3x3

12

55,24

110,48

0

110,48

331,44

331,44

16

đ. Phú Long

nội bộ

3 - 3 & 5 - 5

6

0

3x3 & 1.5x3

12 & 10.5

1132,9

2265,8

0

2265,8

13595,04

5703,375

17

đ. Lê Hồng Phong

ht

3 - 3

6

0

3x3

12

950,88

1901,8

0

1901,8

5705,28

5705,28

tổng:

6.437,0

12.874

0,0

12.874

54.038,7

46.078,0


d.Các yếu tố kỹ thuật chính.

* Các yếu tố kỹ thuật của đường:

- Các yếu tố kỹ thuật tuyến đường:

+ Vận tốc thiết kế tính toán :Vtt = 30Km/h.

+ Độ dốc tối đa : imax=3% .

+ Độ dốc dọc tối thiểu : imin=0.3%

+ Bán kính đường cong bằng tối thiểu : Rmin³ 15m

+ Bán kính đường cong bó vỉa :  Rmin­³ 9m

+ Độ dốc ngang mặt đường :  i = 2%-3%

+ Độ dốc ngang vỉa hè : i =1¸1.5%

* Kết cấu mặt đường:

- Lớp mặt bê tông xi măng mác M250- M300 dầy từ 18cm- 24cm;

- Lớp cát tạo phẳng.

- Lớp móng  CPĐD loại I dày.

- Nền đường đầm chặt K98;

* Kết cấu vỉa hè:

- Lớp gạch bêtông tự chèn dày 6cm;

- Lớp cát tạo phẳng dày 5cm;

- Lớp đất nền đảm bảo độ chặt K=0.95;

f. Nút giao thông.

Nút giao thông là nơi tập trung nhiều xung đột, nhiều tai nạn, gây nên ách tắc. Nhiệm vụ thiết kề nút giao thông là giải quyết các xung đột (hoặc triệt để hoặc có mức độ) nhằm đảm bảo các mục tiêu:

- Đảm bảo một năng lực thông xe qua nút một cách hợp lý để đảm bảo chất lượng dòng xe qua nút;

- Đảm bảo an toàn giao thông.

- Đảm bảo có hiệu quả về kinh tế, đảm bảo mỹ quan và vệ sinh môi trường, đảm bảo thoát nước tốt tại nút.

Trong đồ án quy hoạch này, toàn bộ nút giao thông là cùng mức. Tại các nút giao thông ít nhất phải bố trí biển báo hiệu, biển chỉ dẫn đường (áp dụng theo 22 TCN – 237), vạch tín hiệu giao thông trên đường (áp dụng theo 22 TCN – 237).

g. Chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.

- Chỉ giới xây dựng cho đất nhà ở liên kế cách 0,90m so với chỉ giới đường đỏ.

- Chỉ giới xây dựng cho đất văn hóa, đất nhà biệt thự cách 2,40m so với chỉ giới đường đỏ.

h. Các công trình phụ trợ khác.

- Trên tuyến đường N6 và N7 phía giáp đường sắt chuyên dụng của mỏ apatit xây dựng hệ thống kè vai đường cao trung bình từ (2 - 3)m và kè ốp mái  để bảo vệ hành lang an toàn đường sắt. Ngoài ra còn có hệ thống hộ lan an toàn với đường sắt.

- Hệ thống kè sông hồng bảo vệ đường bờ kè đã có dự án thiết kế riêng.

5.4.2.Chuẩn bị kỹ thuật.

a. Quy trình quy phạm áp dụng.

- Tiêu chuẩn thiết kế đường đô thị 22 TCN 104: 2007

- Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô 22 TCN  4054: 2005

- Tiêu chuẩn thiết kế thoát nước mạng lưới: 22 TCN 51-84.

- Quy trình thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn 22TCN 18-79

- Quy trình đánh giá tác động môi trường 22 TCN 242-98

b. Yêu cầu của thiết kế quy hoạch.

* Nguyên tắc:

- Trên cơ sở bản sử dụng đất và quy hoạch giao thông, quy hoạch san nền được xác định trên nguyên tắc sau:

+ Các mặt bằng san nền đảm bảo thoát nước, độ dốc các mặt bằng san nền phải phù hợp với độ dốc các tuyến đường, đảm bảo không gây ảnh hưởng quá nhiều tới khu dân cư đang sống ổn định trong khu vực.

+ Các khu đất cơ bản được thiết kế là giữ nguyên hiện trạng và cốt nền được điều chỉnh sao cho phù hợp là cao hơn cao độ vỉa hè là 20cm khi các công trình được cải tạo xây dựng;

+ Tại các mặt bằng đất nhà liên kế, biệt thự, công trình dịch vụ san nền mặt bằng cao hơn cao độ vỉa hè đường là 20cm, hướng dốc ra vuông góc với đường 1,0% và dốc dọc mặt bằng theo độ dốc của đường giao thông.

c. Giải pháp thiết kế.

c1. San nền.

- Trên cơ sở bản sử dụng đất và quy hoạch giao thông, quy hoạch san nền được xác định trên nguyên tắc sau:

+ căn cứ vào cao độ đỉnh kè  sông hồng  và cao độ tuyến đường dọc sông hồng. từ đó xác định được cos đường giao thông và cos san nền trong khu quy hoạch.

+ Đảm bảo được thoát nước mặt bằng.

+ Phù hợp với độ dốc các tuyến đường để tránh đào sâu cống thoát nước

+ Đảm bảo hạn chế đào đắp để đạt hiệu quả cho nhà đầu tư.

- Đối với các lô đất bố trí đất ở liên kế  được san nền cao hơn 20cm so với cao độ vỉa hè đường và dốc 0.5% theo hướng vuông góc với đường chạy qua và hướng ra phía đường chạy qua.

- Đối với các lô đất mới (gồm đất nhà ở, đất cơ quan, đất văn hóa thể thao, đất giáo dục) được san nền cao hơn 45cm so với cao độ vỉa hè đường và dốc 0.5% theo hướng vuông góc với đường chạy qua và hướng ra phía đường chạy qua.

- Tổng khối lượng đào đắp được tính toán như sau: (khối lượng cả phần đường giao thông)

+ Tổng khối lượng đào đát là: Vđào = 42.275,58 m3

+ Tổng khối lượng đắp đất là: Vđắp = 616.663,01 m3

c2. Thoát nước mặt.

- Xây dựng hệ thống thoát nước hoàn chỉnh đầy đủ và đồng bộ cho toàn khu quy hoạch.

- Trên  tuyến đường lê hồng phong đã có hệ thống thoát nước hoàn chỉnh và đảm bảo thoát nước.

- Trên tuyến đường sắt hà nội - lào cai về phía thượng lưu khu quy hoạch có một cống hộp thoát nước qua đường sắt rộng 4x4m. thiết kế hệ thống cống ngầm hộp BTCT có kích thước 3x3m, chảy qua đường phú long, nằm dưới lòng đường N3 thoát nước cho toàn bộ lựu vực thượng lưu chảy qua khu quy hoạch rồi chảy ra sông Hồng qua cửa xả số 1. Toàn bộ hệ thống thoát nước trong khu quy hoạch đều có hướng dốc thoát nước ra phía đường bờ kè sông Hồng.

- Trên các tuyến đường thiết kế mới bố trí chủ yếu là hệ thống cống cống hộp 50x60 cm và 60x80 cm chạy dọc theo các tuyến đường và độ dốc cống theo độ dốc của tuyến đường. Bố trí hố ga thu nước mặt, khoảng cách các hố từ 30-40m/hố (tuỳ theo từng vị trí, độ dốc của tuyến).

- Các cống qua đường được thiết kế cống chịu lực  đảm bảo theo đúng yêu cầu và tiêu chuẩn thiết kế. Các hố ga thiết kế kích thước tuỳ thuộc theo loại cống đảm bảo cho phù hợp.

- Các hố ga thiết kế cửa thu hàm ếch để đảm bảo vệ sinh và đảm bảo thoát nước tốt, đồng thời tạo cảnh quan đô thị.

Bảng 5. Tổng hợp khối lượng thoát nước.

 

TT

Hạng mục

đơn vị

s.lượng

Ghi chú

1

Cống hộp BTCT 3.0x3.0m

m

194

làm mới

2

Cống tròn D100cm

m

150

làm mới

3

Cống hộp bxh = 40 x 50 cm

m

1094

làm mới

4

Cống hộp bxh = 50 x 60 cm

m

4767

làm mới

5

Cống hộp bxh = 60 x 80 cm

m

4111

làm mới

6

Cống hộp chịu lực bxh = 60 x 80 cm

m

175

làm mới

7

Cống hộp chịu lực bxh = 50 x 60 cm

m

211

làm mới

8

Cống hộp chịu lực bxh = 40 x 50 cm

m

118

làm mới

9

Hố ga thu nước cống hộp

cái

347

làm mới

10

Hố ga thu nước cống tròn D 100 cm

cái

12

làm mới

11

Cửa xả

cái

7

làm mới

 

5.4.3.Cấp nước.

a. Tiêu chuẩn và nhu cầu cấp nước.

- Các tiêu chuẩn cấp nước trong đồ án quy hoạch này được xây dựng phù hợp với định hướng phát triển cấp nước đô thị Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tính toán đến năm 2015 với mức độ trang thiết bị vệ sinh và các đặc điểm kinh tế xã hội

- Tiêu chuẩn cấp nước: phục vụ cho sinh hoạt, các hoạt động dịch vụ - công cộng và dự phòng (Theo TCVN 33 - 2006).

Nước cho sinh hoạt (l/người/ngày): 120

Nước cho DV - CC(m3/ngày):         10% QSH   

Lượng nước dự phòng (m3/ngày):   20%åQ

b. Giải pháp cấp nước.

- Trên cơ sở ống cấp nước DN100-DN150 đã có giữ nguyên và để đấu nối phát triển mở rộng mạng lưới cấp nước và các khu đân cư và các lô đất quy hoạch

+ Quy hoạch các tuyến ống có đường kính D110- D32 cấp nước đến chân công trình, sử dụng các loại ống nhựa HDPE với độ sâu chôn ống >0,4m khi đi trên vỉa hè và >0,7m khi đi dưới lòng đường giao thông ; cách chỉ giới đường đỏ từ 0,8-1,5m; cuối tuyến ống dùng nút bịt ống, nối ống bằng phương pháp hàn nhiệt.

+ Bố trí các nút van chặn tại các nhánh nối, hình thành mạng lưới cấp nước kiểu vòng cho các tuyến ống chính và các đoạn ống cụt cho đoạn ống phân phối.

+ Tiêu chuẩn cấp nước là 120 (l/người.ngđ) ; tổng nhu cầu dùng nước dự kiến là 700 m3/ngđ.

- Lắp đặt 04 trụ cứu hoả trên tuyến ống >D100 đảm bảo bảo bán kính phòng cháy theo quy định.

* Tiêu chuẩn cấp nước theo TCVN33-2006.

Bảng 6. Dự báo nhu cầu sử dụng nước.

 

 

 

 

STT

Các chỉ tiêu

Tiêu chuẩn

(l/người/ngày)

Lượng nước tiêu thụ (m3/ngđ)

1

Nhu cầu nước cho sinh hoạt  (m3/ngày);

Dân số tính toán : 2560 (người)

 

120

 

307,2

2

Nhu cầu nước cho DV-CC ngày TB

(m3/ngày)

10%QSH

30,72

3

Nước tưới cây, rửa đường, cứu hỏa

10%QSH

30,72

4

Nước dự phòng

25%Q

92,16

5

Tổng nhu cầu cấp nước

 

460,8

 

Với mức độ phát triển của khu vực chọn hệ số giờ K=1,5

Lưu lượng tính toán : Q=1,5x460,8 = 691,2 m3/ngđ

Vậy khu vực yêu cầu cấp nước làm tròn là 700m3/ngđ; giờ dùng nước nhiều nhất là 27,99 m3/h.

Bảng 7. Thống kê khối lượng cấp nước.

STT

Hạng mục

Đơn vị

Khối lượng

1

ống HDPE f110

m

2110

2

ống HDPE f63

m

627

3

ống HDPE f50

m

3193

4

ống HDPE f32

m

555

5

Hố van chặn

Hố

27

6

Trụ cứu hỏa

Bộ

04

5.4.4.Cấp điện.

a/ Phụ tải điện.

 

Bảng 8. Tính toán nhu cầu sử dụng điện.

 


STT

Loại đất

Ký hiệu

Diện tích
(M2)

Số lượng

Chỉ tiêu cấp điện

Hệ số
 Kđt

P (KW)

S (KVA)

I

CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG

 

18.940

 

 

 

 

 

323

381

1.1

Văn hóa

VH

4.370

2.950

 

 

 

 

31

36

1.1.1

Đất văn hóa

VH1

2.035

1.374

 m2.sàn

0,015

kW/m2.sàn

0,7

14,4

17,0

1.1.2

Đất văn hóa

VH2

2.335

1.576

 m2.sàn

0,015

kW/m2.sàn

0,7

16,5

19,5

1.2

Đất dịch vụ

DV

14.570

16.715

5,30

 

 

 

293

344

1.2.1

Đất công trình dịch vụ 1

DV1

1.250

1.625

 m2.sàn

0,025

kW/m2.sàn

0,7

28,4

33,5

1.2.2

Đất công trình dịch vụ 2

DV2

1.040

1.352

 m2.sàn

0,025

kW/m2.sàn

0,7

23,7

27,8

1.2.3

Đất công trình dịch vụ 3

DV3

1.085

1.411

 m2.sàn

0,025

kW/m2.sàn

0,7

24,7

29,0

1.2.4

Đất công trình dịch vụ 4

DV4

945

1.229

 m2.sàn

0,025

kW/m2.sàn

0,7

21,5

25,3

1.2.5

Đất công trình dịch vụ 5

DV5

875

1.138

 m2.sàn

0,025

kW/m2.sàn

0,7

19,9

23,4

1.2.6

Đất công trình dịch vụ 6

DV6

2.280

2.052

 m2.sàn

0,025

kW/m2.sàn

0,7

35,9

42,2

1.2.7

Đất công trình dịch vụ 7

DV7

3.285

2.957

 m2.sàn

0,025

kW/m2.sàn

0,7

51,7

60,9

1.2.8

Đất công trình dịch vụ 8

DV8

1.435

1.866

 m2.sàn

0,025

kW/m2.sàn

0,7

32,6

38,4

1.2.9

Đất công trình dịch vụ 9

DV9

1.155

1.502

 m2.sàn

0,025

kW/m2.sàn

0,7

26,3

30,9

1.2.10

Đất công trình dịch vụ 10

DV10

1.220

1.586

 m2.sàn

0,025

kW/m2.sàn

0,7

27,8

32,7

II

ĐẤT Ở

 

105.820

 

 

 

 

 

1.086

1.278

2.1

Đất ở ổn định

OD

31.020

207

hộ

2,5

kW/hộ

0,4

206,8

243,3

2.2

Đất ở biệt thự

BT

21.615

73

hộ

5,0

kW/hộ

0,4

146,0

171,8

2.3

Nhà ở liên kế

LK

53.185

611

hộ

3,0

kW/hộ

0,4

733,2

862,6

III

ĐẤT CÂY XANH

CX

420

0

 HA

10,00

KW/M2.SÀN

1

0,42

0,49

IV

ĐẤT HẠ TẦNG KỸ THUẬT

 

149.820

 

 

 

 

 

56

66

4.1

Bãi để xe

ĐX

6.545

3.273

 m2

0,010

kW/m2

0,7

22,9

27,0

4.2

Đất giao thông(Chiếu sáng đg phố)

 

143.275

9,6

km

5,00

kW/km

0,7

33,4

39,3

 

TỔNG CỘNG

275.000

 

100,00

0,00

 

 

1466,2

1725,0


b) Phương án cấp điện : 

- Di chuyển một đoạn tuyến đường dây 10kV cấp điện tới trạm biến áp "Phú long" để tạo quỹ đất bố trí mặt bằng dân cư. Xây dựng mới các tuyến đường dây 10kV tới các trạm biến áp xây dựng mới.

- Cải tạo nâng công suất 02 trạm biến áp hiện trạng (tBA "Phú Long" và tBA "Lâm trường"), đồng thời xây dựng mới 02 trạm biến áp 560kVA-10/0,4kV phục vụ cấp điện khu dân cư và dịch vụ, công cộng toàn bộ khu quy hoạch. 

- Xây dựng mới tuyến đường dây 0,4kV cấp điện cho khu dân quy hoạch mới và khu đất công cộng trong khu quy hoạch. sử dụng cáp vặn xoắn trên cột BTLT 10m.

- Xây dựng các tuyến đƯờng dây chiếu sáng nổi dọc các tuyến đường giao thông. sử dụng các bộ đèn cao áp sodium 150W-250W. cấp điện sinh hoạt kết hợp chiếu sáng.

Bảng  9. Tổng hợp khối lượng vật liệu công việc.

TT

H¹ng môc

 ®¬n vÞ

s.l­­îng

Ghi chó

1

§­­êng d©y næi 10kv hiÖn tr¹ng

m

1500

 

2

§­­êng d©y næi 10kv th¸o dì

m

350

 

3

§­­êng d©y næi 10kv x©y dùng míi

m

650

 

4

TBA 10/0,4kV hiÖn tr¹ng, gi÷ l¹i

tr¹m

1

CS: 320kVA

5

TBA 10/0,4kV c¶i t¹o, n©ng c«ng suÊt

tr¹m

2

CS: 340 -> 960kVA

6

TBA 10/0,4kV x©y dùng míi

tr¹m

2

tæng CS: 1120kVA

7

§­­êng d©y næi 0,4kv x©y dùng míi

m

6.850

trªn cét BTLT 10m

8

§­­êng d©y næi ChiÕu s¸ng x©y míi

m

5.350

cs ®­êng phè

5.4.5. Chiếu sáng đô thị.

Hệ thống chiếu sáng sử dụng các cột đèn chiếu sáng cao 3,5m đến 4,0m có kiểu dáng thẩm mỹ, chiếu sáng kết hợp trang trí. Bố trí chiếu sáng cục bộ tại các khu dịch vụ, bãi đỗ xe. Đầu tư hệ thống chiếu sáng bởi các hộ kinh doanh dịch vụ.

5.4.6.Thoát nước thải và vệ sinh môi trường.

a. Thoát nước thải.

- Quy hoạch sử dụng hệ thống cống rãnh thoát nước chung ( nước mưa và nước thải sinh hoạt cùng vận hành trong 1 hệ thống cống rãnh thoát nước); yêu cầu nước thải sinh hoạt phải xử lý qua bể phốt mới cho phép thoát vào hệ thống cống rãnh thoát nước chung; Toàn bộ lưu vực thoát nước thải theo hướng tự chẩy ra sông Hồng qua các cửa xả

- Tính toán nước thải theo từng khu chức năng theo tiêu chuẩn TCVN 4474-1987 và TCN 51-84;

- Tiêu chuẩn nước thải tính toán là 100 l/người.ngđ; Tổng lượng nước thải dự kiến là 560 m3/ngđ

Bảng10. Thống kê khối lượng vật tư thoát nước thải.

TT

Hạng mục

đơn vị

s.lượng

Ghi chú

1

Cống hộp BTCT 3.0x3.0m

m

194

làm mới

2

Cống tròn D100cm

m

150

làm mới

3

Cống hộp bxh = 40 x 50 cm

m

1094

làm mới

4

Cống hộp bxh = 50 x 60 cm

m

4767

làm mới

5

Cống hộp bxh = 60 x 80 cm

m

4111

làm mới

6

Cống hộp chịu lực bxh = 60 x 80 cm

m

175

làm mới

7

Cống hộp chịu lực bxh = 50 x 60 cm

m

211

làm mới

8

Cống hộp chịu lực bxh = 40 x 50 cm

m

118

làm mới

9

Hố ga thu nước cống hộp

cái

347

làm mới

10

Hố ga thu nước cống tròn D 100 cm

cái

12

làm mới

11

Cửa xả

cái

7

làm mới

b. Quy hoạch vệ sinh môi trường.

Chỉ tiêu rác thải lấy là 1kg/người.ngđ; tổng lượng rác thải dự kiến là 2,56 tấn/ngày.                                           

* Giải pháp:

-Bố trí 02 điểm tập kết thiết bị thu gom, tập kết rác thải trước khi đưa lên xe chuyên dụng chuyển rác đi xử lý tập trung

-Rác thải được tổ chức thu gom 100%, sử dụng hình thức thu gom tại chỗ hàng ngày bằng xe đẩy tay theo hệ thống thu gom rác của thị trấn Phố Lu

- Toàn bộ rác thải được đưa đi xử lý tại bãi rác nằm ngoài khu vực quy hoạch.

c. Nghĩa trang nhân dân.

Hệ thống chôn cất được đưa đến khu nghĩa trang của thị trấn Phố Lu( đặt tại địa phận thôn Phú Thịnh).

Với quy định Mộ Hung Táng không quá 5m2 và mộ cải táng không quá 3m2.

5.5. Đề xuất các yêu cầu về quản lý quy hoạch xây dựng.

5.5.1.Phân vùng quản lý kiến trúc - cảnh quan.

Trên cơ sở phương án quy hoạch đưa ra thì việc phân vùng và quản lý kiến trúc - quy hoạch được xác định như sau:

- Khu các công trình công cộng phúc lợi xã hội. Khi xây dựng cần được quản lý kiểm soát theo quy định  quản lý về quy hoạch và các quy định về công trình cho phù hợp với chức năng và nhu cầu sử dụng nhưng vẫn đảm bảo được các thông số và các yếu tố kỹ thuật đã đưa ra trong phương án quy hoạch.

- Khu dân cư. Các công trình nhà ở xây dựng cần được quản lý kiểm soát theo quy định  quản lý về quy hoạch và các quy định về công trình cho phù hợp với chức năng và nhu cầu sử dụng nhưng vẫn đảm bảo được các thông số và các yếu tố kỹ thuật đã đưa ra trong phương án quy hoạch.

- Khu cây xanh vỉa hè. Để tạo được cảnh quan tự nhiên mang đậm nét đặc trưng của vùng núi ngoài việc cần quản lý về mặt kiến trúc công trình cần có biện pháp quản lý cây xanh vỉa hè. Cây xanh vỉa hè do cơ quan chuyên ngành về môi trường phối hợp cùng người dân tham gia quản lý.

5.5.2. Quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng khoảng lùi đối với các tuyến đường trong khu vực.

- Tất cả các công trình công cộng phúc lợi xã hội chỉ giới xây dựng lùi vào 2,0m so với chỉ giới đường đỏ.

- Khu nhà ở dân cư chỉ giới xây dựng lùi vào 0,9m so với chỉ giới đường đỏ.

- Cao trình nền xây dựng cao hơn vỉa hè tối thiểu:  0,2m

- Các công trình xây mới đều phải sử lý mặt đứng và có hướng nhìn đồng nhất.

VI – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 

Việc lập quy hoạch chi tiết khu vực bờ tả sông Hồng, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai sẽ mang lại lợi ích cho xã hội, phục vụ cho lợi ích thiết thực của nhân dân trong khu vực. Sắp xếp bố trí các công trình, hạng mục công trình phục vụ nhu cầu của người dân, đáp ứng yêu cầu trong quá trình hình thành và phát triển tổng thể đô thị.

Để xây dựng thị trấn Phố Lu hoàn thiện theo quy hoạch tổng thể đã xác định, nhằm bố trí sắp xếp ổn định các khu chức năng trong tổng thể quy hoạch, phục vụ cho việc hoàn thiện các dự án về cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo được các yêu cầu trong nội dung quy hoạch đề ra. Quy hoạch chi tiết khu vực bờ tả sông Hồng, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai tuy là quy hoạch chi tiết một phần rất nhỏ, nhưng nằm trong tổng thể chương trình quy hoạch của thị trấn Phố Lu. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của đồ án quy hoạch này với những mục tiêu cụ thể sẽ góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, ổn định đời sống nhân dân.

Với sự quan tâm đúng đắn và sự chỉ đạo sát sao của các cấp chính quyền cùng với kinh nghiệm có được trong quá trình công tác đơn vị thiết kế lập quy hoạch thấy rằng đồ án quy hoạch chi tiết khu vực bờ tả sông Hồng, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai sẽ là đồ án quy hoạch đạt được hiệu quả cao về mọi mặt.

Để đạt được hiệu quả cao trong việc triển khai thực hiện quy hoạch cần có sự quan tâm của các cơ quan, ban ngành, cấp uỷ chính quyền thành phố, phường trong việc giám sát thực thi các quy định quản lý đã ban hành. Sự quan tâm, đóng góp của người dân trong khu vực từ việc ý thức chấp hành các quy định đã được ban hành và nghiêm túc thực hiện.

VII – PHỤ LỤC.

7.1. Các bản vẽ thu nhỏ.

Gồm:

1

Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất   

QH01

2

Bản đồ hiện trạng kiến trúc và cảnh quan và đánh giá đất xây dựng

QH02

3

Bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường                      

QH03

4

Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất                                  

QH04

5

Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan

QH05

6

Bản đồ quy hoạch giao thông và chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng                                              

QH06

7

Bản đồ quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật                                                  

QH07

8

Bản đồ quy hoạch hệ thống cấp nước     

QH08

9

Bản đồ quy hoạch thoát nước thải, quản lý CTR và nghĩa trang                                                 

QH09

10

Bản đồ cấp điện và chiếu sáng công cộng đô thị                                  

QH10

11

Bản đồ tổng hợp đường dây đường ống kỹ thuật                               

QH11

12

Bản đồ thiết kế đô thị                               

QH12

13

Bản đồ đánh giá tác động môi trường                               

QH13

14

Bản đồ đánh giá tác động môi trường                               

QH14

 

7.2. Các văn bản pháp lý có liên quan.

Gồm:

 

 

 

 


CHƯƠNG 2 : THUYẾT MINH ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC

I - PHẦN MỞ ĐẦU.

1.1. Cơ sở pháp lý, cơ sở dữ liệu và tài liệu kỹ thuật để lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.

a) Cơ sở pháp lý.

 Lồng ghép thuyết minh đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) cho lập quy hoạch chi tiết khu vực bờ tả sông Hồng, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai trong thuyết minh quy hoạch được xây dựng dựa vào các văn bản pháp lý và tài liệu tham khảo sau:

- Luật Bảo vệ Môi trường do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005.

- Luật Tài nguyên nước do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 20 tháng 5 năm 1998;

-  Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi Trường;

- Nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006;

- Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về Đánh giá Môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;

-  Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ quy định xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

-  Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;

-  Nghị định của Chính phủ số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;          

-  Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 07 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;

-  Thông tư số 16/2009/TT-BTNMT ngày 07/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

- Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Bộ TN&MT Quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;

- Thông tư số 28/2011/TT-BTNMT ngày 01/08/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định Quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn;

-  Thông tư 47/2011/BTNMT: Thông tư quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ngày 28/12/2011;

-  Quyết định số 66/2008/QĐ- UBND ngày 30/12/2008 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định về giá các loại đất, phân loại đất, phân khu vực đất và phân loại đường phố, vị trí đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai;

-  Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

b) Cơ sở dữ liệu và tài liệu thiết kế.

- Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30/9/2010 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.

- Căn cứ vào các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn Việt Nam hiện hành.

- Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai.

- Căn cứ Biên bản xác định vị trí quy mô, tính chất chính của khu vực lập quy hoạch.

- Các tài liệu và văn bản hướng dẫn lập báo cáo ĐMC do Bộ TN&MT ban hành.

- Các số liệu về địa chất, khí tượng và thuỷ văn khu vực thực hiện dự án, năm 2010.Điều tra khảo sát về điều kiện tự nhiên, sinh thái, kinh tế xã hội và hiện trạng môi trường khu vực dự án.

- Các tài liệu khoa học kỹ thuật liên quan.

- Sơ đồ mặt bằng tổng thể của khu vực bờ tả sông Hồng, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng.

1.2. phương pháp sử dụng trong báo cáo đánh giá môi trường của quy hoạch chi tiết.

a) Phương pháp thống kê số liệu.

Phương pháp này nhằm thu thập và xử lý các số liệu về quá trình thực hiện quy hoạch để bước đầu đưa ra các đánh giá sơ bộ các ảnh hưởng của quy hoạch đến môi trường. Đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống, có độ tin cậy cao vì người đánh giá phải có quá trình đi khảo sát thực tế địa bàn và nghiên cứu các tài liệu liên quan, từ đó mới đưa ra được các đánh giá đầu tiên, giúp cho quá trình đánh giá các tác động về sau.

b) Phương pháp ma trận môi trường.

Trên cơ sở các nhận định ban đầu, người đánh giá sẽ tập hợp tất cả các vấn đề có liên quan đến quy hoạch và các tác động môi trường giữa hoạt động của quy hoạch tới các thành phần môi trường để xây dựng ma trận môi trường đơn giản.

Với ma trận này sẽ cho thấy những thành phần môi trường nào sẽ chịu tác động của những hoạt động nào, để việc đánh giá chi tiết ở sau được logic và không bị bỏ sót.

Tuy nhiên, phương pháp này vẫn còn hạn chế là chưa nêu lên được mức độ của các tác động đó đến đâu, tác động tiêu cực hay tích cực.

c) Phương pháp danh mục và đánh giá nhanh.

Với phương pháp này đã cho thấy các mức độ tác động khác nhau của các hoạt động triển khai quy hoạch đến các yếu tố môi trường tự nhiên và xã hội, phương pháp danh mục rất rõ ràng và dễ hiểu là cơ sở tốt để đưa ra các quyết định.

Mặc dù vậy, phương pháp này cũng chứa đựng nhiều yếu tố chủ quan của người đánh giá, vì vậy khi áp dụng phương pháp này người đánh giá đã tham khảo ý kiến của các chuyên gia về môi trường để có cái nhìn khách quan nhất. Do đó, kết quả đánh giá là đáng tin cậy.

d) Phương pháp mô hình hoá.

Phương pháp này sử dụng để đánh giá khả năng lan truyền chất ô nhiễm, mức độ ô nhiễm, ước tính giá trị các thông số một cách định lượng.

Hiện nay phương pháp này được sử dụng phổ biến trong các ĐMC, các kết quả tính toán đã được định lượng rất cần thiết cho việc đánh giá. Tuy nhiên, để có độ chính xác cao mô hình đòi hỏi phải có rất nhiều các thông số đầu vào, trong điều kiện của Việt Nam chưa thể đáp ứng được.

Do đó, có một số thông số phải dùng đến hệ số, nên mức độ chính xác của đầu ra có mức độ chính xác nhất định. Vì thế, để đưa ra được các nhận định, người đánh giá đã kết hợp rất nhiều các phương pháp khác nhau, từ đó có được những đánh giá đáng tin cậy.

e) Phương pháp chuyên gia và tham vấn cộng động.

Với phương pháp này người đánh giá đã thu thập được rất nhiều thông tin thực tế từ nhiều cấp như: người bị ảnh hưởng, người được hưởng lợi từ quy hoạch và chính quyền địa phương có dự án.

Đây là một phương pháp có hiệu quả và tính khả thi cao, nhưng để thực hiện lại mất nhiều thời gian, kinh phí và có thể làm chậm tiến độ của Dự án.

1.3 Phân tích đánh giá hiện trạng môi trương khu vực quy hoạch.

a) Đánh giá hiện trạng dân cư.

Theo khảo sát thực tế trong khu vực lập quy hoạch dân cư ở đây đa phần là làm nông nghiệp, buôn bán dịch vụ nhỏ lẻ.

   Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, thành phần lao động này nhất thiết phải có chế độ chính sách giúp người dân ở đây chuyển đổi ngành nghề kinh tế. Một số ngành nghề chuyển đổi; tiểu thủ công nghiệp, tiểu thương, cơ khí sửa chữa….

- Tác động đến môi trường: Trình độ dân trí khác nhau, người dân cũng ý thức chưa cao về bảo vệ môi trường. Còn đổ rác ra đường không đúng nơi quy định, xây dựng nhà vệ sinh không đúng tiêu chuẩn.

b) Đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên.

- Một năm hai mùa rõ rệt : Mùa nóng, từ tháng 5 đến tháng 10, nóng nhất vào tháng 6,7. Mùa lạnh, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ thấp nhất vào khoảng tháng 1.

- Địa hình tương đối bằng phẳng, dốc thoải, lưu lượng chảy trên bề mặt chảy với vận tốc không cao, ít gây ra hiện tượng sói mòn mạnh, không ảnh hưởng tới kết cấu địa chất thủy văn khu vực. Những mạch nước ngầm nhỏ dưới bề mặt theo thống kê hiện tại chưa gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động sinh hoạt, sản xuất dân cư trong vùng.

c) Đánh giá hiện trạng hạ tầng kỹ thuật.

+ Tuyến đường Hoàng Diệu: tổng chiều dài đi qua khu vực quy hoạch là 224,5 m, mặt đường bê tông, bề mặt cắt đường Bmặt = 9m, vỉa hè 2*3m. Do hoạt động xuất nhập hàng hóa của kho bãi hàng hóa Ga Lào Cai, tuyến đường này đã và đang xuống cấp.

+ Tuyến đường đất: tuyến đường này là đường mòn dân sinh do dân cư trong vùng tự mở để đi vào nhà,  trong khu , bề mặt cắt đường 1-2m.

* Kiến nghị: Cần cải tạo lại hệ thống giao thông liên kết đối ngoại đáp ứng nhu cầu sử dụng hiện trạng. Mở thêm tuyến giao thông nội bộ trong khu vực quy hoạch đáp ứng nhu cầu sử dụng phân khu chức năng. Hệ thống đường giao thông xây dựng mới phải đảm bảo được sự kết nối giao thông với hệ thống giao thông đã có.

2.1. Hiện trạng nền xây dựng, cống thoát nước mưa.

- Trong khu vực quy hoạch, dọc theo các tuyến đường giao thông đã xây dựng hệ thống thoát nước nhưng chưa hoàn chỉnh, nước mưa nước thải chưa được thoát vào hệ thống thoát nước của thành phố.

- Chưa có hệ thống cấp nước sinh hoạt, các hộ dân trong khu vực chủ yếu lấy nước từ giếng tự đào.

- Tuyến đường dây nổi 0,4KVchạy dọc theo các tuyến giao thông xung quanh khu vực. Trong khu vực nghiên cứu lập quy hoạch chưa có hệ thống chiếu sáng đô thị.

- Trong khu quy hoạch chưa có hệ thống thoát nước thải riêng. Nước thải bẩn của các hộ dân cư dọc trên tuyến đường Hoàng Diệu, các hộ dân cư dọc theo tuyến đường mòn thôn xóm được xả thẳng trực tiếp vào môi trường. Điều này ảnh hưởng trực tiếp gây ô nhiễm môi trường.

- Trong khu quy hoạch chưa có hệ thống điểm thu gom rác và chất thải rắn mà được thu gom hàng ngày mang ra khỏi khu vực.

- Khu quy hoạch chưa có hệ thống chiếu sáng đường.

- Hiện tại trong khu vực lập quy hoạch đang sử dụng hệ thống thoát nước chung, nước thải và nước mặt cùng chảy trong cùng một hệ thống sau đổ ra các rãnh bên đường.

- Hệ thống thu gom rác thải chưa được tập trung và đưa đi sử lý theo quy định.

- Trong khu vực quy hoạch không có nghĩa trang. Nghĩa trang vẫn tập trung sử dụng theo mạng lưới chung của toàn xã.

- Tác động đến môi trường: Các phương tiện giao thông trên đường làm phát sinh một lượng bụi rất lớn ảnh hưởng đến cây cối, hoa màu và sinh hoạt của các nhà dân hai bên đường.

- Tác động đến xã hội: hệ thống hạ tầng kỹ thuật kém, kết cấu mặt đường đổ đá răm, vách ta luy cao không có kè chắn dễ bị sạt lở ảnh hưởng đến việc đi lại của người dân.

e) Đánh giá chất lượng môi trường hiện trạng.

* Thuận lợi:

- Môi trường trong khu vực lập quy hoạch trong lành, không bị ô nhiễm hay ảnh hưởng của các vấn đề hóa chất hay những vấn đề có ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống người dân. Hiện trạng môi trường đảm bảo cho việc hình thành và phát triển khu trung tâm thành phố ổn định lâu dài.

Trong khu vực lập quy hoạch theo tài liệu thống kê hiện nay có một số hộ dân đang sinh sống trong khu vực lập quy hoạch. Khu du lịch tâm linh dền Cấm được nhiều du khách và người dân biết đến nên thường có 1 lượng khách lớn đến thắp hương vãn cảnh.

Đây là khu có địa hình tương đối thuận lợi khí hậu rất thuận lợi cho phát triển ngành du lịch sinh thái. Môi trường trong khu vực lập quy hoạch trong lành, không bị ô nhiễm hay ảnh hưởng của các vấn đề hóa chất hay những vấn đề có ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống người dân. Hiện trạng môi trường đảm bảo cho việc hình thành và phát triển khu dân cư ổn định lâu dài.

* Khó khăn:

- Địa hình tương đối cao khó san gạt giải phóng mặt bằng. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người dân. Chưa đường ống nước sạch dân cư. Chất thải rắn và nước thải phát sinh hàng ngày chưa được thu gom đưa đi xử lý gây mất mỹ quan và ảnh hưởng đến môi trường.

- trong khu vực quy hoạch  có sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật nhưng không đúng theo hướng dẫn, lượng thuốc thường nhiều hơn định mức nên ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm trong khu vực. Đời sống kinh tế vất vả và khó khăn.

- Rác thải sinh hoạt dọc khu dân cư chưa được thu gom, rác thải trực tiếp ra môi trường làm ô nhiễm nguồn nước mặt và đất đai khu vực, cần phải thu gom đưa đi xử lý tập trung.

Trên cơ sở các ma trận thành phần xác định được các mức độ tác động tới môi trường hiện trạng.

Các mức độ tác động sử dụng để đánh giá bao gồm:

- Tác động rất mạnh : 4 điểm                      - Tác động mạnh      : 3 điểm

- Tác động trung bình          : 2 điểm          - Tác động yếu         : 1 điểm

- Không tác động                 : 0 điểm

 (-) Tác động tiêu cực                     

(+) Tác động tích cực                                  

0 - Không tác động


bảng 11: Ma trận đánh giá các tác động trong giai đoạn giải phóng mặt bằng

TT

 

Hoạt động

 

Các thành phần môi trường tự nhiên

Các TP môi trường kinh tế, xã hội

Ô nhiễm không khí

Ô nhiễm do ồn và rung

Ô nhiễm nước mặt

Ô nhiễm nước ngầm

Ô nhiễm đất

Hệ sinh thái dưới nước

Hệ sinh thái trên cạn

Sức khoẻ cộng đồng

Vấn đề xã hội

Vấn đề đền bù

Sức khoẻ cn,an toànlđ

1

Thu hồi đất nông nghiệp

-

0

-

-

-

-

-

-

0

-

-

2

Di dời nhà cửa

-

-

-

-

-

0

0

-

0

-

-

 

TT

Hoạt động

Các thành phần môi trường tự nhiên

Các TP môi trường kinh tế, xã hội

Ô nhiễm không khí

Ô nhiễm do ồn và rung

Ô nhiễm nước mặt

Ô nhiễm nước ngầm

Ô nhiễm đất

Hệ sinh thái dưới nước

Hệ sinh thái trên cạn

Sức khoẻ cộng đồng

Vấn đề xã hội

Vấn đề đền bù

Sức khoẻ cn, an toànld

1

Thu hồi đất nông nghiệp

-1

0

-1

-3

-2

-1

-1

-1

0

-1

-1

2

Di dời nhà cửa

-2

-2

-1

-3

-3

0

0

-2

0

-1

-2

3

Tổng số điểm

-3

-2

-2

-6

-5

-1

-1

-3

0

-2

-3


f). Xu hướng tương lai khi không có quy hoạch.

- Khu vực quy hoạch chưa có hệ thống cấp nước dân cư chủ yếu sử dụng nước giếng. Các loại nước sinh hoạt chưa đáp ứng tiêu chuẩn nước cấp sinh hoạt, có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân khi sử dụng trong thời gian dài.

- Tăng xe cộ và hoạt động đi lại do người dân và khách du lịch: làm gia tăng khí thải NOx, HC và CO ngày càng nghiêm trọng tăng quá trình quang hóa trong khu vực quy hoạch. Trong mùa khô có thể góp phần gia tăng các bệnh về đường hô hấp nhất là đối với người già và trẻ em, khu tập

- Môi trường trong khu vực lập quy hoạch trong lành, không bị ô nhiễm hay ảnh hưởng của các vấn đề hóa chất hay những vấn đề có ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống người dân. Hiện trạng môi trường đảm bảo cho việc hình thành và phát triển khu dân cư ổn định lâu dài.

- Các công trình nằm trong khu quy hoạch hầu hết nước thải đã được xử lý qua bể tự hoại rồi mới thải vào hệ thống thoát nước chung.

- Nếu không quy hoạch khu vực  đền cấm  sẽ gây lãng phí tài nguyên đất và dân cư không có điều kiện phát triển văn hóa, kinh tế, môi trường cũng bị ô nhiễm nghiêm trọng hơn do lượng chất phải rắn và nước thải phát sinh ngày càng tăng.

Nên khi quy hoạch đi vào giai đoạn thực hiện còn có 1 số tác động khác đến môi trường đất, nước, không khí và đời sống người dân vì vậy khi lập quy hoạch cần đưa ra báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, và chương trình quản lý môi trường của chủ đầu tư.

1.4. Phân tích đánh giá phương án phát triển của khu vực quy hoạch.

a) Mục tiêu và tiêu chí môi trường:

* Mục tiêu tổng quát

+ Kiểm soát ô nhiễm các khu vực phát triển

+ Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm, xử lý triệt để chất thải rắn, lỏng, khí

+ Đảm bảo chất lượng không khí trong lành

+ Cải thiện chất lượng nguồn nước

+ Cải thiện và sử dụng bền vững tài nguyên đất

+ Giảm thiểu tai biến môi trường, hạn chế thiên tai lũ lụt

+ Bảo vệ cảnh quan môi trường, bảo vệ rừng, các thảm thực vật, bảo vệ phát triển các hệ sinh thái tự nhiên.

+ Đảm bảo các điều kiện xã hội tại các khu nghèo đô thị, khu tái định cư.

* Các tiêu chí :

+ Chất lượng nước : Xử lý triệt để nước thải sinh hoạt tại đô thị, điểm dân cư

+ Chất lượng không khí: Xử lý triệt để khí thải các khu công nghiệp, đảm bảo chất lượng không khí tại đô thị, điểm dân cư .

+ Chất lượng đất: Đảm bảo chất lượng đất canh tác

+ Chất thải rắn: 100% tổng lượng chất thải rắn phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 85% được tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ.

+ Tai biến môi trường, lũ lụt: Đảm bảo các khu vực trên địa bàn thành phố không ngập úng.

+ Xã hội: Cung cấp đầy đủ hạ tầng xã hội như nhà ở, dịch vụ, thông tin, giáo dục, chăm sóc y tế, việc làm... cho 100% người dân.

* Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

- Trên cơ sở nhu cầu thực tiễn về sử dụng phân khu chức năng, phương án quy hoạch bố trí quỹ đất cho các công trình văn hoá, khu di tích, dịch vụ. Các công trình này được bố trí sắp xếp đáp ứng được cả về quy mô cũng như các yếu tố kỹ thuật, diện tích sử dụng theo tiêu chuẩn quy định và được bố trí ở khu vực có  vị trí thuận lợi về địa điểm cũng như giao thông đi lại, đáp ứng được nhu cầu phục vụ thiết yếu của người dân trong khu quy hoạch cũng như các khu vực phụ cận.

- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

+ Tác động đến môi trường: Ngay trong thời gian thi công cho đến khi các đường giao thông đi vào hoạt động đều gây ảnh hưởng đến môi trường đặc biệt là môi trường không khí. Các phương tiện giao thông trên đường làm phát sinh một lượng bụi rất lớn ảnh hưởng đến cây cối, hoa màu và sinh hoạt của các nhà dân hai bên đường.

+ Tác động đến xã hội: Mật  độ giao thông tăng lên sẽ làm giảm đi diện tích đất sử dụng cho múc đích khác như: nhà ở, dịch vụ... ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân. Mặc dù trong quy hoạch đã hạn chế tối thiểu những tác động đến đất ở của người dân nhưng điều này không thể tránh khỏi. Ngoài ra, phát triển hệ thống giao thông tăng lưu lượng các phương tiện tham gia giao thông cũng là yếu tố gây nên tai nạn giao thông.

* Quỹ đất dành cho khu vực Đền:

Các hoạt động nghi lễ, thắp hương, cầu khấn đều được tổ chức tại đây. Các công trình trong khu vực này đã được xây dựng kiên cố, khang trang phù hợp với khuôn viên nhà  Đền. Tổng diện tích khu nhà Đền là 4.005m2, chiếm 7,42% tổng diện tích đất nghiên cứu.

- Sau khi nghiên cứu, quỹ đất Đền Cấm sẽ được mở rộng ra các khu chức năng bao gồm:

+ Khu vực bãi đỗ xe: Quỹ đất dành cho khu chức năng này có diện tích là 2.620m2, chiếm 4,85%. Đáp ứng nhu cầu để xe cho khách thập phương tới thăm quan, dâng hương đi lễ tại Đền và nhu cầu sử dụng của người dân trong khu vực ngoài khu vực lân cận.

+ Khu cảnh cây xanh cảnh quan: Quỹ đất dành cho khu chức năng cây xanh cảnh quan có diện tích 19.695m2, chiếm 36,47%. Đáp ứng nhu cầu tạo không gian cảnh quan tĩnh lặng phù hợp với tính chất khu vực lập quy hoạch.

+ Khu vực hồ cảnh quan: Quỹ đất mặt nước đầm hồ được cải tạo thành hồ cảnh quan, với mục đích điều tiết môi trường cảnh quan xung quanh nhà Đền và có diện tích 10.110m2, chiếm 18,72%.

* Quỹ đất khu các công trình dịch vụ thương mại:

+ Quỹ đất công trình thương mại nằm trong khu vực Đền, bao gồm hai lô đất DV02 diện tích 230m2, chiếm 0.43%, lô đất DV03 diện tích 445m2, chiếm 0,82%. Hai lô đất này đều có vị trí dọc trên tuyến đường Hoàng Diệu, giáp với bãi đỗ xe trong khu quy hoạch.

+ Quỹ đất công trình thương mại dịch vụ nằm ngoài khu vực Đền, gồm một lô DV01 diện tích 320m2, chiếm 0,59%. Lô đất này được bố trí tại vị trí gần vị trí giao nhau của hai tuyến đường Phùng Hưng và tuyến đường Hoàng Diệu, giáp với khu dân cư tái định cư trong khu quy hoạch.

*Quỹ đất khu dân tái định cư:

+ Quỹ đất nhà ở tái định cư quy hoạch theo dạng nhà ở liên kế, kí hiệu LK01 và LK02. Được bố trí dọc trên tuyến đường giao thông nội bộ mở mới trong khu vực quy hoạch. Vị trí lô đất LK01 diện tích 3420m2 , tổng số 38 lô đất, được bố trí dọc theo tuyến đường giao thông T1giáp với lô đất dịch vụ DV01.Vị trí lô đất LK02 diện tích 720m2 , tổng số 8 lô đất, được bố trí phần cuối dọc tuyến đường T1, giáp với lô đất VH. 

Tổng diện tích quỹ đất nhà ở liên kế 4.140m2. Tổng số lô nhà ở liên kế là 46 lô. Những công trình nhà ở liên kế trong phạm vi quy hoạch đều mang màu sắc đơn giản, hiện đại, phù hợp với tổng quan không gian kiến trúc đền.

* Quỹ đất cây xanh cảnh quan:

 Quỹ đất cây xanh cảnh quan chiếm diện tích lớn trong quỹ đất quy hoạch với diện tích 19.695m2, chiếm 36,47%. Trong quỹ đất dành cho cây xanh cảnh quan còn bố trí tuyến đường đi dạo theo địa hình tự nhiên và các công trình kiến trúc cảnh quan phụ trợ như chòi nghỉ,vv... Yêu cầu đối với cây xanh cảnh quan trong khu vực này là lựa chọn trồng những cây phù hợp với không gian kiến trúc đền chùa, tạo khuôn viên xanh trong thoáng đãng nhưng nghiêm trang cổ kính.

- Ảnh hưởng đến môi trường:

+ Môi trường cảnh quan: Việc quy hoạch xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, sự gia tăng dân số sẽ làm suy thoái các hệ sinh thái do lượng chất thải cùng với nhu cấu sử dụng tài nguyên tăng, gia tăng lượng chất thải sẽ ảnh hưởng đến môi trường, hệ sinh thái.

+ Môi trường nước: Làm tăng tải lượng ô nhiễm nguồn nước do quá trình thi công, sinh hoạt trong quá trình thi công xây dựng, ảnh hưởng đến nước mặt, nước dưới đất do quá trình khai thác sử dụng cho mục đích sinh hoạt.

+ Môi trường không khí: Khi quy hoạch khu dân cư mới thì các quá trình xây dựng như san lấp mặt bằng, công trình nhà ở sẽ phát thải vào không khí một lượng khí thải độc hại như: CO, SO2, NOX­, bụi, ... do quá trình xây dựng. Khi khu dân cư đã đi vào hoạt động thì tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí chính là bụi, khí thải ra từ các hoạt động giao thông, sinh hoạt như nấu ăn, công trình vệ sinh của người dân và các hoạt động khác.

+ Môi trường đất: Sẽ là thay đổi cơ cấu thành phần của đất, gây nên hiện tượng sạt lún đất do xây dựng các công trình dân dụng như nhà ở, khu tâm linh, khu thương mại dịch vụ. Tuy nhiên việc chuyển đổi cơ cấu đất một cách hợp lý và xây dựng có sự quản lý của các ngành chức năng sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế sử dụng đất.

+ Rác thải: Lượng rác thải sẽ tăng lên do quá trình sinh hoạt của người dân và các hoạt động khác. Nếu không được thu gom và xử lý tốt sẽ làm ảnh hưởng lớn đến môi trường trên các phương diện sau:

+ Làm mất mỹ quan và ảnh hưởng tới việc lưu thông của phương tiện trên khu vực dự án.

+ Ô nhiễm các nguồn nước trong khu vực.

+ Nguy cơ tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường đất.

+ Là các nguồn gây bệnh cho con người.

  + Vấn đề xã hội: Khi mở rộng đô thị sẽ ảnh hưởng lớn đến cơ cấu làm việc, phong tục tập quán của người dân. Việc tập trung đông dân cư ảnh hưởng đến an ninh trật tự khu vực dự án.

Trên cơ sở các ma trận thành phần xác định được các mức độ tác động của đồ án quy hoạch khu nghỉ dưỡng Cát Cát tới môi trường và tầm quan trọng của các tác động cũng như các thành phần môi trường, xây dựng ma trận tổng hợp đánh giá tác động môi trường của các hoạt động xây dựng, phát triển trong đồ án.

Các mức độ tác động sử dụng để đánh giá bao gồm:

- Tác động rất mạnh : 4 điểm                      - Tác động mạnh      : 3 điểm

- Tác động trung bình          : 2 điểm          - Tác động yếu         : 1 điểm

- Không tác động                 : 0 điểm

 (-) Tác động tiêu cực                     

(+) Tác động tích cực    

  0 - Không tác động

 

Bảng 12: Ma trận tổng hợp đánh giá tác động môi trường của các hoạt động xây dựng, phát triển


TT

Hoạt động

Các thành phần môi trường tự nhiên

Các TP môi trường kinh tế, xã hội

Ô nhiễm không khí

Ô nhiễm do ồn và rung

Ô nhiễm nước mặt

Ô nhiễm nước ngầm

Ô nhiễm đất

Hệ sinh thái dưới nước

Hệ sinh thái trên cạn

Sức khoẻ cộng đồng

Vấn đề XH

Sức khoẻ công nhân, tai nạn lđ

1

Khu dân cư hiện trạng,khu đền

-

-

-

-

-

0

0

-

-

0

2

Xây dựng đường giao thông, cấp nước,thoát nước, HTKT khác

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

3

Vận chuyển nguyên vật liệu, chất thải rắn

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

4

Sinh hoạt của công nhân

-

-

-

-

-

0

0

-

-

-

 

TT

Hoạt động

Các thành phần môi trường tự nhiên

Các TP môi trường kinh tế, xã hội

Ô nhiễm không khí

Ô nhiễm do ồn và rung

Ô nhiễm nước mặt

Ô nhiễm nước ngầm

Ô nhiễm đất

Hệ sinh thái dưới nước

Hệ sinh thái trên cạn

Sức khoẻ cộng đồng

Vấn đề XH

Sức khoẻ công nhân, tai nạn lđ

1

Khu dân cư hiện trạng, khu đền

-1

-1

-1

-1

-1

0

0

-2

-2

0

2

Xây dựng đường giao thông, cấp nước, thoát nước, cấpđiện,HTKT

-1

-1

-1

-1

-1

-1

-1

-1

-1

-1

3

Vận chuyển nguyên vật liệu, chất thải rắn

-2

-2

-1

-1

-1

-1

-1

-2

-1

-1

4

Sinh hoạt của công nhân

-1

-1

-1

-1

-1

0

0

-2

-1

-1

5

Tổng số điểm

-5

-5

-4

-4

-4

-2

-2

-7

-5

-5


1.5. Đánh giá sự phù hợp giữa các quan điểm, mục tiêu của quy hoạch và các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường.

Định hướng các nội dung thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường trong quy hoạch tổng thể: Tăng cường thanh tra, giám sát các nguồn thải, hiệu quả của hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải, đẩy mạnh giạo dục ý thức bảo vệ môi trường của người dân.

Nội dung và nhiệm vụ cơ bản về bảo vệ môi trường được đề ra trong chiến lước bảo vệ môi trường quốc gia với các hướng như sau:

- Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm.

- Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng.

- Bảo vệ và cải thiện môi trường tại các khu vực trọng điểm.

- Bảo tồn tài nguyên và đa dạng sinh học.

Đồ án quy hoạch đã cân nhắc tới các lợi thế, các ưu điểm về mặt tài nguyên vị thế, địa hình, khả năng phát triển của các khu vực. Nhưng đồ án chưa có sự cân nhắc tới khả năng đáp ứng của tài nguyên thiên nhiên và mức độ tiếp nhận của môi trường. Ngoài ra, quy hoạch cũng không đề cập đến các giải pháp can thiệp khi có sự cố môi trường xảy ra do các hoạt động phát triển đã tiến hành.

II- ĐẶC ĐIỂM CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHI THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG.

2.1. Nguồn gây tác động - đối tượng - quy mô tác động.

Việc đánh giá tác động môi trường của quy hoạch đến môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và dự báo các tác động tiêu cực đến môi trường được xem xét trên 3 giai đoạn chính sau:

Giai đoạn 1: Thực hiện công tác đền bù và giải phóng mặt bằng.

Giai đoạn 2: San nền và thi công xây dựng các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật.

Giai đoạn 3: Công trình hạ tầng kỹ thuật đi vào sử dụng.

2.1.1. Trong quá trình giải phóng mặt bằng xây dựng gây nên các tác động.

- Tác động đến đời sống và hoạt động sản xuất của một số hộ dân. Vì vậy, cần phải đền bù đất đai và tái định cư nơi ở mới cho các hộ dân bị thu hồi đất.

- Thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang xây dựng công trình cũng phá  huỷ thảm thực vật. Tác động môi trường do sự thay đổi này là đáng kể vị thay đổi mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang đất ở.

- Khí bụi phát sinh ra trong quá trình tháo dỡ nhà cửa, các công trình và cơ sở hạ tầng; quá trình bốc xếp và vận chuyển nguyên vật liệu.

- Nước thải sinh hoạt và xây dựng của công nhân, các gia đình trong thời gian giải phóng mặt bằng.

- Chất thải rắn: rác sinh hoạt, VLXD (gạch vỡ, vôi vữa), bùn đất.

2.1.2. Giai đoạn xây dựng các hạng mục trong quy hoạch xây dựng.

Cần theo dõi các tác động có thể xảy ra đối với môi trường để có biện pháp ứng phó kịp thời.

Nguồn gây tác động:

- Quá trình thi công xây dựng sẽ tiến hành xây dựng các hạng mục sau:

- Chuẩn bị mặt bằng, san nền.

- Vận chuyển các trang thiết bị.

- Tập kết nguyên vật liệu.

- Xây dựng đường giao thông.

- Lắp đặt hệ thống hạ tầng kĩ thuật(cấp điện , cấp nước, thoát nước).

Bảng 13: Các hoạt động và nguồn gây tác động MT giai đoạn xây dựng.

Stt

Các hoạt động

Nguồn gây tác động

Yếu tố tác động và các chất ô nhiễm

1

San lấp mặt bằng, đào đất, vận chuyển đất, cát,...

Xe ủi san lấp mặt bằng; xe tải vận chuyển đất, đá, cát,…

Tiếng ồn, độ rung, bụi, chất thải rắn, dầu mỡ thải...

2

Xây dựng nền, khu hành chính, hệ thống đường giao thông, ...

Xe tải vận chuyển vật liệu XD, đất, cát, đá, ximăng, …

Hoạt động của máy móc thi công, trộn bêtông, ...

Quá trình thi công có gia nhiệt: cắt, hàn, đốt nóng chảy.

Tiếng ồn, độ rung, bụi, chất thải rắn, dầu mỡ thải, nhiệt độ, nước thải từ rửa máy móc trộn bêtông...

3

Xây dựng hệ thống cấp thoát nước.

Xe tải vận chuyển vật liệu XD, đất, cát, đá,…

Quá trình thi công có gia nhiệt: cắt, hàn, đốt nóng chảy.

Tiếng ồn, độ rung, bụi, chất thải rắn, dầu mỡ thải, nhiệt độ, nước thải từ rửa máy móc trộn bêtông . . .

4

Vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ dự án.

Xe tải vận chuyển vật liệu XD, đất, cát, đá,…

Tiếng ồn, độ rung, bụi, chất thải rắn, dầu mỡ thải.  . . .

5

Hoạt động dự trữ, bảo quản nhiên nguyên vật liệu phục vụ công trình.

Các thùng chứa xăng, dầu.

Sự cố rò rỉ, hoả hoạn, mùi dung môi hữu cơ bay hơi,…

6

Sinh hoạt của công nhân tại công trường.

Sinh hoạt của công nhân viên trên công trường

Chất thải rắn sinh hoạt, nước thải sinh hoạt, tác động đến môi trường xã hội…

2.1.3. Giai đoạn hoạt động của quy hoạch xây dựng.

* Nguồn gây tác động:

- Phương tiện giao thông đô thị.

- Nước thải sinh hoạt khu dân cư, khu thương mại dịch vụ, và cơ quan hành chính.

* Đối tượng và quy mô bị tác động

- Môi trường không khí, tiếng ồn.

- Môi trường nước ngầm và nước mặt.

- Quản lý Chất thải rắn.

- Hệ sinh thái.

- Hoạt động sinh hoạt và sản xuất trong khu vực dự án.

- Môi trường kinh tế  - xã hội.

Bảng 14 :Đối tượng tác động, quy mô tác động giai đoạn khai thác hoạt động

Đối tượng chịu tác động

Tác nhân

Quy mô tác động

Môi trường vật lý

Không khí

Bụi và khí thải của các phương tiện giao thông

Thấp, dài hạn, không thể tránh khỏi

Mùi hôi từ hệ thống cống thu gom nước thải

Thấp, dài hạn, không thể tránh khỏi

Nước mặt

Nước thải sinh hoạt

Cao, dài hạn, có thể kiểm soát

Chất thải nguy hại của khu thương mại dịch vụ, và cơ quan hành chính và khu dân cư.

Cao, dài hạn, có thể kiểm soát

Đất và nước ngầm

Nước thải sinh hoạt và sản xuất

Cao, dài hạn, có thể kiểm soát

Chất thải rắn khu thương mại dịch vụ, và cơ quan hành chính và khu dân cư.

Cao, dài hạn, có thể kiểm soát

Chất thải nguy hại

Cao, dài hạn, có thể kiểm soát

Môi trường sinh học

Hệ thủy sinh

Nước thải sinh hoạt và sản xuất

Cao, dài hạn, có thể kiểm soát

Chất thải rắn khu thương mại dịch vụ, và cơ quan hành chính và khu dân cư.

Cao, dài hạn, có thể kiểm soát

Chất thải nguy hại

Cao, dài hạn, có thể kiểm soát

Văn hóa-xã hội

 

Chỗ ở và sinh hoạt dân cư xung quanh dự án

Cao, dài hạn, có thể kiểm soát

Sự cố môi trường

 

Sạt lở taluy xây dựng

Cao, ngắn hạn, có thể kiểm soát

Sự cố hỏng sụt lún đường do không đạt tiêu chuẩn thiết kế

Cao, ngắn hạn, có thể kiểm soát

Sự cố cháy nổ

Cao, ngắn hạn, có thể kiểm soát

2.1.4. Dự báo những rủi ro về sự cố môi trường do quy hoạch gây ra.

* Giai đoạn thi công xây dựng:

- Sự cố cháy nổ.

- Ngập úng cục bộ vào mùa mưa trong giai đoạn thi công.

* Giai đoạn khai thác và vận hành:

- Sự cố cháy nổ.

- Nguy hiểm do điện.

2.2. Các tác động đến môi trường.

2.2.1. Giai đoạn giải phóng mặt bằng.

Bảng 15: Các tác động trong giai đoạn giải phóng mặt bằng

Công việc thực hiện

Các tác động

Thu hồi đất

Thay đổi mục đích sử dụng đất

Chi phí  đền bự đất đai

Thay đổi mật độ dân số

Phá dỡ các công trình xây dựng và di dời giải phóng mặt bằng

Xáo trộn các hoạt động kinh tế, xã hội tại khu vực

Khói bụi, ồn phát sinh ra trong quá trình tháo dỡ nhà cửa, các công trình và cơ sở hạ tầng; quá trình bốc xếp và vận chuyển nguyên vật liệu, phế thải.

Nước thải sinh hoạt và xây dựng của công nhân, các gia đình trong thời gian giải phóng mặt bằng.

Nước mặt bị ứ đọng và chảy tràn khi hệ thống thoát nước bị phá vỡ

Chất thải rắn: rác sinh hoạt, VLXD (gạch vỡ, vụi vữa…); bùn đất…

Các sự cố khi phá dỡ công trình

Tái định cư

Ảnh hưởng đến thói quen, nếp sống của 1 số hộ dân

Công ăn việc làm cho những nông dân mất ruộng.

2.2.2. Giai đoạn thi công xây dựng.

*Tác động đối với môi trường không khí:

 Các tác động đối với môi trường không khí chủ yếu là từ quá trình hoạt động của các động cơ máy móc, thiết bị thi công, vận chuyển  nguyên vật liệu, do quá trình đốt cháy nhiên liệu xăng, dầu. Mức độ tác động phụ thuộc vào số lượng, chất lượng phương tiện tham gia thi công cũng như các phương thức thi công trên công trường.

Các máy khoan và máy bơm khi hoạt động sẽ gây tiếng ồn, và thường sử dụng các máy nổ diezel, nên tạo ra một lượng khói bụi nhất định. Nhưng thời gian thi công ngắn và do tiến hành khoan từng lỗ một nên ảnh hưởng của tiếng ồn là không đáng kể.

Ô nhiễm môi trường không khí phát sinh chủ yếu từ quá trình hoạt động của các máy móc, thiết bị thi công và phương tiện để đào đắp, san nền. Bụi, khí thải, ồn và rung sẽ gây ô nhiễm cục bộ tại khu vực thi công và ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân tham gia thi công trên công trường. Đối với môi trường xung quanh hoạt động của quy hoạch có thể gây ảnh hưởng tới các khu dân cư cách khu vực hoạt động của quy hoạch khoảng 200-300m và ở các khu vực dân cư phân bố dọc tuyến đường giao thông cũng bị ảnh hưởng của bụi, khí thải trong quá trình vận chuyển tuy không lớn.

* Tác động đối với môi trường nước:

Trong quá trình thi công, do đào đất xây dựng tuyến cống và xây dựng các công trình chính sẽ làm hư hại lớp đất bề mặt, phá vỡ cấu trúc địa chất tạo những vùng thấm và có thể sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nước mặt thẩm thấu xuống các tầng nước ngầm mạnh hơn và làm ô nhiễm môi trường nước ngầm cục bộ.

Với khối lượng đất đá, bùn thải đào đắp và vận chuyển tại các hạng mục của quy hoạch khá lớn chúng sẽ tác động đến môi trường nước mặt xung quanh khu vực quy hoạch khi quản lý không tốt. Các thành phần đất đá này khi bị cuốn trôi vào môi trường nước sẽ làm tăng hàm lượng các chất rắn lơ lửng, ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật sinh sống trong nước. Tuy nhiên, tác động này là rất nhỏ bởi lẽ, trong quá trình thực hiện dự án, công tác quản lý, giám sát được thực hiện thường xuyên và đơn vị thi công sẽ tổ chức các đội thu gom hàng ngày.

Trong quá trình thi công xây dựng, một lượng nhỏ dầu, mỡ do hoạt động của các máy móc thi công, của các xe vận chuyển nguyên vật liệu sẽ thải ra môi trường, có thể theo nước mưa tràn ra thủy vực.

* Tác động do chất thải rắn:

Trong giai đoạn xây dựng của quy hoạch các loại chất thải rắn sau sẽ hình thành:

- Lượng đất đá đào từ công trình xây dựng hệ thống xử lý nước thải

- Dầu thải từ các phượng tiện cơ giới hoạt động trên công trường và dọc tuyến trên các tuyến thi công cống thoát nước thải, nhỏ không đáng kể.

- Lượng chất thải rắn của công nhân trên các công trường xây dựng.

- Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại công trường và người dân.

- Lượng phân bể phốt của các hộ phải di dời trong quá trình thi công giai đoạn GPMB (lượng này nhỏ có thể xử lý ủ và bón cây)

Chất lượng chất thải rắn vừa có tác động tốt đến môi trường, vừa có tác động xấu đến môi trường.

* Tác động tốt đến môi trường: 

Việc sử dụng đất được đào cho các hạng mục của các công trình trước là đồi thoải có thể sử dụng để tôn nền cho khu khác, san lấp nền khu vực đang xây dựng hoặc phục vụ cho việc đắp đê,kè sông suối sẽ mang lại rất nhiều lợi ích không những về mặt môi trường mà cả về kinh tế như: giảm khoảng cách vận chuyển, giảm ô nhiễm môi trường do hoạt động giao thông.

* Tác động xấu  đến môi trường:

Các chất thải rắn sinh hoạt của công nhân thải ra trên công trường và các chất thải rắn sinh hoạt trong quá trình đập phá nhà cửa giải phóng mặt bằng gây ô nhiễm môi trường, nhưng lượng chất thải này nhỏ, cục bộ và không đáng kể so với chất lượng môi trường khu vực này sẽ ngày càng được cải thiện trong tương lai.

* Tác động đối với điều kiện kinh tế - xã hội:

 Đối với giao thông: Trong quá trình thi công cần phải vận chuyển khối lượng lớn nguyên vật liệu cũng như phế thải. Điều này sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến giao thông thành phố do lượng xe lưu thông tăng, các xe sử dụng loại lớn, vận chuyển cồng kềnh.

 Đối với sức khoẻ cộng đồng: ảnh hưởng của bụi phát tán vào môi trường khi đào và vận chuyển đất. Bụi dạng hạt (đất, cát) sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân sống ở các khu vực lân cận.

 An ninh trật tự: Trong quá trình thi công tại các khu vực thực hiện quy hoạch sẽ đón một lượng lớn máy móc, nguyên vật liệu và số lượng công nhân tham gia thi công xây dựng lớn. Do vậy sẽ phần nào ảnh hưởng đến trật tự an ninh xã hội tại khu vực cùng các địa phương có các tuyến ống dẫn nước thải chạy qua và làm xáo trộn hoạt động sinh hoạt hàng ngày của nhân dân địa phương. Việc BQLDA sẽ phối hợp với chính quyền các địa phương để thành lập đội an ninh trật tự đảm bảo an ninh trong suốt quá trình thi công sẽ không để xảy ra các sự cố đáng tiếc về an ninh trật tự.

* Tác động đối với người lao động trong dự án:

Nguồn ô nhiễm không khí do sinh hoạt của công nhân chủ yếu là bếp đun sử dụng nhiên liệu than, củi, dầu hỏa. Nhìn chung nguồn gây ô nhiễm này là nhỏ, nhưng đặc điểm của nó là gây ô nhiễm cục bộ. Khi đun nấu với các nhiên liệu trên sẽ thải ra các khí độc hại như SO2, CO2, CO và bụi. Trong đó nồng độ khí CO có tác hại đối với con người cùng các sinh vật khác.

2.2.3. Giai đoạn hoạt động.

* Tác động đối với môi trường không khí:

Các tác động đối với môi trường không khí chủ yếu là từ quá trình hoạt động của các phương tiện tham gia giao thông. Mức độ tác động phụ thuộc vào số lượng, chất lượng phương tiện tham gia giao thông .

* Tác động đối với môi trường nước: Nước thải ra trong quá trình sinh hoạt sẽ phá vỡ cấu trúc địa chất tạo những vùng thấm và có thể sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nước mặt thẩm thấu xuống các tầng nước ngầm mạnh hơn và làm ô nhiễm môi trường nước ngầm cục bộ.

* Tác động do chất thải rắn: Trong giai đoạn vận hành của quy hoạch các loại chất thải rắn sau sẽ hình thành:

- Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hoạt động của người dân.

- Chất thải rắn nguy hại (bóng đèn neon, pin, ác quy).

Nhận xét: Xét tổng thể, quy hoạch mang lại nhiều yếu tố tích cực cho cộng đồng dân cư khu vực huyện.

III - CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG.

3.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trong giải pháp thiết kế.

Biện pháp giảm thiểu các tác động đến môi trường tốt nhất trước khi đưa quy hoạch đi vào vận hành đó là việc thiết kế và xây dựng các hạng mục của quy hoạch phải hợp lý đảm bảo kỹ thuật, tránh các sự cố trong quá trình thi công và vận hành. Do vậy, khi thi công sẽ áp dụng các giải pháp như sau:

a. Phương hướng chung.

- Triển khai thực hiện nghiêm túc hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường.

- Đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức trách nhiệm bảo vệ môi trường.

- Kiểm soát ô nhiễm và xử lý chất thải: Quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật môi trường cho khu đô thị, thương mại, công cộng... trong đó chú trọng quy hoạch, xây dựng các khu xử lý nước thải, rác thải.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường.

b. Các biện pháp quy hoạch.

Ngay trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư­, các nhà tư vấn trong thiết kế quy hoạch chi tiết và trong thiết kế kỹ thuật cần có những giải pháp kỹ thuật để đảm bảo các biện pháp bảo vệ môi trư­ờng.

* Bảo vệ điều kiện điạ chất, thủy văn của khu vực trong quá trình san lấp nền tạo mặt bằng thi công các công trình.

Đưa ra các biện pháp cụ thể trong từng công trình, từng hạng mục của dự án. Tận dụng điều kiện địa hình của khu vực, không san lấp qúa lớn. Từng khu vực có biện pháp san nền cụ thể, san lấp cục bộ, lợi dụng địa hình để bố trí các công trình kiến trúc phù hợp mà vẫn đảm bảo ổn định nền xây dựng.

* Quy hoạch mạng lưới giao thông.

Đề xuất giải pháp quy hoạch mạng lưới giao thông hợp lý. Các đường trục chính, đường khu vực, đường dạo và hệ thống giao thông tĩnh phải được bố trí phù hợp, liên hệ thuận tiện giữa giao thông cơ giới, giao thông tĩnh và giao thông đi bộ. Do đó hệ thống giao thông không bị chồng chéo, giảm thiểu tai nạn giao thông.

* Quy hoạch các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

Việc quy hoạch các cụm công nghiệp, tiẻu thủ công nghiệp cận tận dụng được những thuận lợi về giao thông, về điều kiện tự nhiên: hướng gió và bố trí hệ thống cây xanh cách ly nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất ảnh hưởng của hoạt động sản xuất đến môi trường và sức khoẻ người dân trong khu vực.

* Quy hoạch mạng lưới thu gom và xử lý nước thải.

Thiết kế mạng lưới thoát nước thải riêng biệt, đảm bảo thu gom nước thải của các khu chức năng trong khu vực quy hoạch. Xây dựng hệ thống thu gom nước thải một cách đồng bộ, đảm bảo thu gom và xử lý triệt để nước thải của các khu vực, loại trừ khả năng gây ô nhiễm cho nguồn nước ngầm. Nước thải sau khi được xử lý đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng nước thải sẽ được thải ra nguồn tiếp nhận hoặc sử dụng cho tưới cây xanh của khu vực.

* Thu gom rác thải, xử lý chất thải rắn.

Chủ yếu là rác sinh hoạt, không có rác loại độc hại. Rác thải sinh hoạt sẽ được thu gom và xử lý, đối với chất thải rắn khó phân huỷ như nhựa, kim loại … sẽ được phân loại và xử lý riêng.

Xây dựng điểm tập trung rác thải kết hợp với khu cây xanh đảm bảo mỹ quan và môi trường.

Một mạng lư­ới thùng đựng rác sẽ đư­ợc đặt tại các vị trí hoạt động công cộng và trên các tuyến đ­ường đi, khu vui chơi. Hình thức và vị trí đặt thùng chứa rác phải đảm bảo mỹ quan và thuận tiện cho thu gom vận chuyển.

* Xử lý với các loại tiếng ồn.

Cần có biện pháp giảm thiểu tiếng ồn của các thiết bị và phương tiện cơ giới đi lại trong khu vực bằng hệ thống các bãi đỗ xe hợp lý phục vụ cho từng khu. Đồng thời bố trí hệ thống cây xanh, công viên đảm bảo hạn chế tiếng ồn của giao thông cơ giới.

* Công viên và cây xanh.

Bố trí hợp lý giữa các công trình và các khuôn viên xanh, công viên tận dụng hệ thống sông ngòi tạo không gian sinh thái, vui chơi cho khu vực.

3.2. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong từng giai đoạn.

3.2.1. Giai đoạn đền bù và giải phóng mặt bằng.

a). Các cơ sở pháp lý để thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư.

- Luật đất đai năm 2003 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do thủ tướng chính phủ ban hành ngày 10/12/2003.

- Nghị định 188/2004/ND-CP ngày  16/11/2004 của chính phủ Việt Nam về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

- Nghị định 20/2011/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 23/03/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.

- Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

-Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

- Thông tư số 16/2010/TT-BTNMT ngày 26/8/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

- Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/07/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở.

- Luật số 48/2010/QH12 ngày 17/6/2010 của Quốc hội về Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

- Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất.

- Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính Hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Nghị đinh số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

 - UBND thành phố Lào Cai phải bảo đảm để người dân còn ruộng vẫn sản xuất được, đồng thời phải kiểm tra, đánh giá mức độ ảnh hưởng, tác động trực tiếp từ việc sản xuất, kinh doanh của các hộ ở khu công nghiệp để có phương án hỗ trợ thiệt hại về sản xuất nông nghiệp cho những hộ còn ruộng.

- Khi có quy định sẽ điều chỉnh các hành vi xây dựng, quy định về hạn chế quyền phát triển, hoặc thậm chí bắt buộc di dời giải tỏa, quy hoạch đô thị vừa tạo cơ hội mới cho rất nhiều hộ gia đình, doanh nghiệp, cộng đồng, nhưng cũng có thể ảnh hưởng bất lợi trực tiếp cho một số khác. Trên thực tế, nhiều vướng mắc trong cải tạo, di dời, đền bù và triển khai các dự án đầu tư xây dựng có liên hệ với những bất cập của giai đoạn lập quy hoạch đô thị.

b).Giảm thiểu các tác động khác.

- Có chính sách tạo công ăn việc làm cho người dân bị thu hồi ruộng đất: Việc giải phóng mặt bằng xây dựng khu hành chính thương mại khu dân cư và tái định cư sẽ thu hồi 100% ruộng đất của người dân sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của người dân lao động. Vì vậy cần có các chính sách học tập và tạo việc làm cho người dân. Tạo cơ hội cho người dân chuyển sang sản xuất thương mại, dịch vụ.

- Phối hợp liên ngành trong công tác bảo vệ môi trường.

- Tăng cường treo các panô, áp phích có nội dung bảo vệ môi trường tại các khu dân cư.

- Lồng ghép các chương trình bảo vệ môi trường vào trường học.

- Tăng cường công tác quản lý các khu cây xanh cảnh quan.

- Tuyên truyền, giáo dục nhân dân về nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ môi trường.

- Tổ chức truyền thông và cập nhật các thông tin tư vấn của cộng đồng: Trước khi thực hiện quy hoạch ban quan lý phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng, nhằm:

+ Phổ biến đầy đủ thông tin về dự án, đề xuất các hạng mục và các hoạt động của quy hoạch tới những người bị ảnh hưởng;

+ Nắm được thông tin về nhu cầu của những người bị ảnh hưởng cũng như các thông tin về phản ứng của họ về những công việc và chính sách đề xuất.

+ Có được sự cộng tác và tham gia của những người bị ảnh hưởng và của cộng đồng đối với việc thu hồi đất và chuyển giao cho các đơn vị thi công.

3.2.2. Giai đoạn xây dựng hạ tầng.

a). Giảm bụi.

- Bố trí hợp lý đường vận chuyển và đi lại.

- Che chắn những khu vực phát sinh bụi, xây dựng hàng rào xung quanh địa điểm thi công xây dựng công trình, phun nước giảm bụi và dùng xe tưới nước để tưới đường giao thông trong mùa khô.

- Các phương tiện vận chuyển phải có bạt phủ kín. Mọi rơi vãi dọc đường gây bụi, chủ xe và đơn vị thi công có trách nhiệm thu dọn và giảm bụi.

- Áp dụng phương pháp xây dựng hiện đại, các hoạt động cơ giới hoá và tối ưu hoá quy trình xây dựng.

- Thiết lập các trạm rửa xe gần cổng ra vào khu vực thi công để đảm bảo tất cả các loại phương tiện trước khi ra khỏi công trường không còn bụi bẩn gây ô nhiễm môi trường .

- Khi bốc xếp vật liệu xây dựng, công nhân được trang bị bảo hộ lao động cá nhân để giảm thiểu ảnh hưởng của bụi tới sức khỏe.

b)  Các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn và rung động.

Trong quá trình xây dựng nhất định sẽ gây ra tiếng ồn, rung cho khu vực xung quanh mặc dù tác động này chỉ phát sinh trong thời gian ngắn. Tuy vậy, để hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của tiếng ồn, rung của công trường, quy hoạch sẽ có kế hoạch thi công hợp lý:

- Lái xe không được quá lạm dụng còi xe ôtô và không được để phương tiện giao thông còn nổ máy khi dừng xe lâu và không có thao tác.

- Các thiết bị thi công gây tiếng ồn lớn như máy khoan, đào, đóng cọc bêtông bằng búa thủy lực (nếu có) sẽ thi công vào thời gian hợp lý (ban ngày, tránh giờ nghỉ ngơi).

- Các loại máy gây tiếng ồn, rung lớn cần được kiểm tra thường xuyên, bệ, móng chắc chắn, có thể cách âm, nếu cần.

c)  Biện pháp khống chế ô nhiễm khí thải từ các phương tiện thi công.

- Không sử dụng xe, máy quá cũ để vận chuyển và thi công công trình.

- Không chuyên chở hàng hóa vượt trọng tải danh định.

3.2.3. Giai đoạn triển khai hoạt động.

a) Giảm thiểu tác động đến môi trường không khí.

- Mục đích của việc khống chế ô nhiễm nhiệt là làm mát không khí, làm sạch bụi và một số khí độc trong không khí,…

- Hệ thống cây xanh là cách khống chế ô nhiễm nhiệt khá hiệu quả và tạo cảm giác dễ chịu cho người dân.

- Khu vực đường nội bộ sẽ thường xuyên được làm vệ sinh và phun nước tưới ẩm vừa làm giảm bụi, vừa làm giảm bức xạ nhiệt từ mặt đường.

- Giảm bụi, khí thải phát sinh từ phương tiện giao thông và xây dựng nhà cửa. Lượng khí thải sinh ra từ phương tiện giao thông lượng khí này không tập trung, khó thu gom để xử lý. Do vậy, biện pháp tốt nhất là trồng cây xanh hai bên đường phun rửa đường hàng ngày.

b) Giảm ô nhiễm tiếng ồn và rung động.

Tiếng ồn phát sinh trong quá trình tham gia giao thông. Các biện pháp làm giảm tiếng ồn và rung động:

- Trồng giải cây xanh cách ly giữa đường và khu dân cư.

- Trồng cây xanh xung quanh tạo không khí thoáng mát, có tác dụng giảm thiểu tiếng ồn, ngăn bụi.

- Hạn chế tốc độ của xe trong đi trong đô thị.

c) Giảm thiểu tác động đến môi trường nước.

Thường xuyên kiểm tra, cải tạo hệ thống cống thu gom nước thải sinh hoạt và sản xuất của người dân trong dự án. Để hạn chế ảnh hưởng của nước thải đến chất lượng nước sông, suối và tăng cường khả năng tự làm sạch của nguồn nước, phải  áp dụng bổ sung các biện pháp kỹ thuật.

d)  Biện pháp quản lý chất thải rắn.

- Trong khu vực quy hoạch có 1 điểm tập chung thiết bị thi gom chất thải rắn phát sinh. Rác cần được phân loại, xử lý thích hợp. Nhiều mô hình bảo vệ môi trường được hình thành và hoạt động hiệu quả. Đầu tư kinh phí, thành lập ban chỉ đạo, HTX, tổ thu gom rác thải, xử lý nguồn nước, quy hoạch, đào hố chôn lấp rác đúng quy định, hạn chế sử dụng hoá chất, phân tươi trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Nhờ đó, chất lượng môi trường bước đầu được cải thiện, hạn chế được các yếu tố ảnh hưởng xấu đến môi trường. Hỗ trợ mua xe để thu gom rác thải sinh hoạt nông thôn, cơ quan, trường học; quy hoạch bãi rác tập trung tại các xã...

- Khi quy hoạch đi vào hoạt động sẽ phát sinh các loại rác thải sau: Chất thải rắn hữu cơ (thực phẩm,...), chất thải rắn vô cơ, chất thải rắn nguy hại. Các loại chất thải này sẽ được Công ty Môi trường đô thị huyện thu gom và lưu trữ tại những xe đẩy tay sau đó chuyển lên xe thu gom chuyên dụng mang đến khu xử lý.

 

VI - CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG.

Chương trình quản lý giám sát môi trường không chỉ trong khu vực thực hiện quy hoạch mà còn vượt ra ngoài khu vực rộng lớn hơn. Vì vậy giám sát chất lượng môi trường của quy hoạch là hết sức có ý nghĩa không chỉ bên trong khu vức công trình mà còn ở các khu vực lân cận. Ban quản lý quy hoạch sẽ chịu trách  nhiệm trong việc giám sát chất lượng môi trường thường xuyên. Tài nguyên môi trường Thái Bình kiểm tra việc thực hiện theo đúng luật bảo vệ môi trường. Phương pháp do, phân tích mẫu các vị trí phải tuân thủ yêu cầu của các cơ quan quản lý mô trường. Trên cơ sở phân tích các vấn đề ô nhiễm của Dự án.

Chương trình giám sát môi trường cần thực hiện thường xuyên, bao gồm:

4.1  Trong giai đoạn lập quy hoạch.

4.1.1. Giám sát chất lượng môi trường không khí.

Các thông số quan trắc : SO2,NO2, CO, bụi , tiếng ồn.

Các điểm quan trắc :5 điểm

Tần suất giám sát: 3tháng /1lần

Tiêu chuẩn so sánh :

+ QCVN 05:2009/BTNMT – quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.

4.1.2. Giám sát chất lượng nước ngầm.

 Các thông số quan trắc : pH, màu , độ cứng, chất rắn lơ lửng, độ đục, oxy hoà tan, COD, amoni, asen, cadimi, chì, crom, đồng, kẽm, sắt, thuỷ ngân, ecoly

Số điểm quan trắc: 5 điểm

Tần suất quan trắc: 3tháng/ lần.

- Tiêu chuẩn so sánh:

+ QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.

4.1.3. Giám sát chất lượng đất.

Các thông số quan trắc :  Asen, cadimi (Cd), chì(Pb), crom(Cr), đồng(Cu), kẽm(Zn), sắt (Fe)

Số điểm quan trắc: 2 điểm

Tần suất quan trắc: 3tháng/ lần.

- Tiêu chuẩn so sánh:

+ QCVN 03:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép kim loại nặng trong đất

4.1.4. Giám sát chất lượng nước thải.

Các thông số quan trắc : pH, màu , độ cứng, chất rắn lơ lửng, độ đục, oxy hoà tan, COD, amoni, asen, cadimi, chì, crom, đồng, kẽm, sắt, thuỷ ngân, ecoly

Số điểm quan trắc: 3 điểm

Tần suất quan trắc: 3tháng/ lần.

- Tiêu chuẩn so sánh:

+ QCVN 07 :2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải.

4.2. Trong giai đoạn xây dựng.

4.2.1.Giám sát chất lượng môi trường không khí.

Các thông số quan trắc : SO2,NO2, CO, bụi , tiếng ồn.

Các điểm quan trắc : 5 điểm

Tần suất giám sát: 3tháng /1lần

Tiêu chuẩn so sánh :

+ QCVN 05:2009/BTNMT – quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.

4.2.2. Giám sát chất lượng nước ngầm và nước cấp.

 Các thông số quan trắc : pH, màu , độ cứng, chất rắn lơ lửng, độ đục, oxy hoà tan, COD, amoni, asen, cadimi, chì, crom, đồng, kẽm, sắt, thuỷ ngân, ecoly

Số điểm quan trắc: 5 điểm

Tần suất quan trắc: 3tháng/ lần.

- Tiêu chuẩn so sánh:

+ QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.

4.2.3. Giám sát chất lượng nước thải.

Các thông số quan trắc : pH, màu , độ cứng, chất rắn lơ lửng, độ đục, oxy hoà tan, COD, amoni, asen, cadimi, chì, crom, đồng, kẽm, sắt, thuỷ ngân, ecoly

Số điểm quan trắc: 3 điểm

Tần suất quan trắc: 3tháng/ lần.

- Tiêu chuẩn so sánh:

+ QCVN 07 :2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải.

4. 3. Trong giai đoạn hoạt động.

4.3.1. Giám sát chất lượng môi trường không khí.

Các thông số quan trắc : SO2,NO2, CO, bụi , tiếng ồn.

Các điểm quan trắc : 5 điểm

Tần suất giám sát: 3tháng /1lần

Tiêu chuẩn so sánh :

+ QCVN 05:2009/BTNMT – quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.

4.3.2. Giám sát chất lượng nước ngầm và nước sinh hoạt.

 Các thông số quan trắc : pH, màu , độ cứng, chất rắn lơ lửng, độ đục, oxy hoà tan, COD, amoni, asen, cadimi, chì, crom, đồng, kẽm, sắt, thuỷ ngân, ecoly

Số điểm quan trắc: 5 điểm

Tần suất quan trắc: 3tháng/ lần.

- Tiêu chuẩn so sánh:

+ QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.

4.3.3. Giám sát chất lượng nước thải.

Các thông số quan trắc : pH, màu , độ cứng, chất rắn lơ lửng, độ đục, oxy hoà tan, COD, amoni, asen, cadimi, chì, crom, đồng, kẽm, sắt, thuỷ ngân, ecoly

Số điểm quan trắc:3 điểm

Tần suất quan trắc: 3tháng/ lần.

- Tiêu chuẩn so sánh:

+ QCVN 07 :2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải.

V- KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.

5.1. Kết luận.

Qua việc phân tích có hệ thống điều kiện tự nhiên,hiện trạng chất l­ượng môi trường, điều kiện kinh tế xã hội khu vực quy hoạch và dựa trên các kết quả dự báo, đánh giá tác động môi trư­ờng có thể kết luận như­ sau:

Về lợi ích dự án:

Việc đầu tư xây dựng khu vực bờ tả sông Hồng, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng là một bước cụ thể hoá chủ trương của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai, thực hiện định hướng quy hoạch phát triển tỉnh Lào Cai. Quy hoạch hình thành sẽ đóng góp một phần đáng kể vào cảnh quan tổng thể của thành phố Lào Cai, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên cơ sở tôn trọng cảnh quan tự nhiên, môi trường sinh thái.

- Việc lập lập quy hoạch cây dựng khu vực bờ tả sông Hồng, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng sẽ mang lại lợi ích cho xã hội, phục vụ cho lợi ích thiết thực của nhân dân trong khu vực. Sắp xếp bố trí các công trình, hạng mục công trình phục vụ nhu cầu của người dân, đáp ứng yêu cầu trong quá trình hình thành và phát triển tổng thể.

- Quy hoạch sẽ tạo ra các cơ hội tiếp cận trình độ quản lý tiên tiến, sẽ tạo việc làm ổn định cho nhiều lao động, đẩy lùi tệ nạn xã hội và góp phần xoá đói giảm nghèo.

- Vị trí quy hoạch đã đ­ược UBND tỉnh Lào Cai chấp thuận. Vì vậy vị trí quy hoạch phù hợp với định hư­ớng qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai.

Về tác động tới môi tr­ường của dự án:

- Báo cáo đã nhận dạng, liệt kê và đánh giá tất cả các tác động liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng.

- Các tác động đến môi trư­ờng vật lý và môi tr­ường sinh học liên quan đến hoạt động của quy hoạch bao gồm:

+ Khả năng gây ô nhiễm môi trư­ờng không khí, đất, n­ước mặt, n­ước ngầm và ảnh h­ưởng đến hệ thủy sinh trong giai đoạn giải phóng mặt bằng, san nền và xây dựng hạ tầng cơ sở nếu không có các biện pháp khống chế phù hợp.

+ Các sự cố môi trư­ờng trong giai đoạn giải phóng mặt bằng, san nền và xây dựng hạ tầng cơ sở cũng như­ trong quá trình khai thác quy hoạch nếu không có các biện pháp khống chế phù hợp.

- Các biện pháp giảm thiểu:

Báo cáo đã trình bày các biện pháp giảm thiểu cho các tác động tiêu cực đư­ợc sàng lọc sau khi đánh giá.

Các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực sẽ đ­ược thực hiện như­ đã trình bày trong báo cáo.

5.2. Kiến nghị.

UBND Tỉnh Lào Cai và các Sở ban ngành của Tỉnh cùng với Chủ đầu tư thực hiện biện pháp thiết thực để đảm bảo quỹ đất không bị lấn chiếm, bàn giao mặt bằng đúng tiến độ đã đề ra.

5.3. Cam kết thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường.

Nhằm bảo vệ môi trường trong giai đoạn thi công và vận hành dự án, Chủ đầu tư cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sau:

- Tuân thủ các tiêu chuẩn quy chuẩn hiện hành.

- Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường.

- Hệ thống thu gom chất thải rắn.

- Hệ thống thu gom nước thải.

Toàn bộ các công trình xử lý môi trường được tiến hành xây dựng song song với quá trình xây dựng dự án.

Chủ đầu tư buộc các nhà thầu cam kết khi thi công phải có các biện pháp xử lý chất thải (sinh hoạt và thi công), các biện pháp giảm thiểu khói bụi - tiếng ồn, hạn chế sử dụng các thiết bị thi công gây ồn lớn

Phối hợp với cơ quan chuyên môn định kỳ tiến hành đo đạc, quan trắc các thông số gây ô nhiễm.



Tin tức
Đăng nhập
Chung nhan Tin Nhiem Mang